Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Mã nén Lecture_2 ArithCode
Data Compression
Lecture 2
Arithmetic Code
Alexander Kolesnikov
Arithmetic code
Alphabet extension (blocking symbols) can lead to coding
efficiency
How about treating entire sequence as one symbol!
Not practical with Huffman coding
Arithmetic coding allows you to do precisely this
Basic idea - map data sequences to sub-intervals in [0,1)
with lengths equal to probability of corresponding
sequence.
1) Huffman coder: H ≤ R ≤ H + 1 bit/(symbol, pel)
2) Arithmetic code: H ≤ R ≤ H + 1 bit/message (!)
Arithmetic code: History
Rissanen [1976] : arithmetic code
Pasco [1976] : arithmetic code
Arithmetic code: Algorithm (1)
0) Start by defining the current interval as [0,1).
1) REPEAT for each symbol s in the input stream
a) Divide the current interval [L, H) into subintervals
whose sizes are proportional to the symbols's
probabilities.
b) Select the subinterval [L, H) for the symbol s
and define it as the new current interval
2) When the entire input stream has been processed,
the output should be any number V that uniquely
identify the current interval [L, H).
Arithmetic code: Algorithm (2)
0.70
Arithmetic code:Algorithm (3)
Probabilities: p
1
, p
2
, …, p
N
.
Cumulants: C
1
=0; C
2
=C
1
+p
1
=p
1
;
C
3
=C
2
+p
2
=p
1
+p
2
;
etc
.
C
N
=p
1
+p
2
+…+p
N-1
; C
N+1
=1;
0) Current interval [L, H) = [0.0, 1.0):
1) REPEAT for each symbol s
i
in the input stream:
H ← L + (H − L)*C(s
i+1
),
L ← L + (H − L)*C(s
i
);
2) UNTIL the entire input stream has been processed.
The output code V
is any number that uniquely identify
the current interval [L, H).
Example 1: Statistics
Message: 'SWISS_MISS'
Char Freq Prob [C(s
i
), C(s
i+1
))
S 5 5/10=0.5 [0.5, 1.0)
W 1 1/10=0.1 [0.4, 0.5)
I 2 2/10=0.2 [0.2, 0.4)
M 1 1/10=0.1 [0.1, 0.2)
_ 1 1/10=0.1 [0.0, 0.1)
Example 1: Encoding
S 0.5 [0.5, 1.0)
W 0.1 [0.4, 0.5)
I 0.2 [0.2, 0.4)
M 0.1 [0.1, 0.2)
__ 0.1 [0.0, 0.1)
Example 1: Decoding
S 0.5 [0.5, 1.0)
W 0.1 [0.4, 0.5)
I 0.2 [0.2, 0.4)
M 0.1 [0.1, 0.2)
__ 0.1 [0.0, 0.1)
V ∈ [0.71753375, 0.71753500)
Example 1: Compression?
V ∈ [0.71753375, 0.71753500)
•
How many bits do we need to encode a number V
in the final interval [L, H)?
m=4 bits: 16=2
4
intervals of size ∆=1/16.
•
The number of bits m to represent a value in the interval
of size ∆ : m= -Log
2
(∆) bits.
0
1
0 1
00 01
10 11
000 001 010 011
101 101
110 111
0000 0001
1110 1111
Example 1: Compression (1)
V ∈ [L, H) = [0.71753375, 0.71753500)
•
Interval size (range) r:
r=0.5*0.1*0.2*0.5*0.50.1*0.1*0.2*0.5*0.5=0.00000125
•
The number of bits to represent a value in the
interval [L, H)=[L, L+r) of size r:
m=-log
2
r = -log
2
(0.0000125) = 19.6 =20 bits
∏
=
=
n
i
i
pr
1
Entropyloglog
1
22
=
−=−=
∑
=
n
i
i
prm
Example 1: Compression (2)
•
Entropy = 1.96 bits/char
•
Arithmetic coder:
a) Codeword V: L ≤ V < H
V = (0.71753407…)
10
= (0.10110111101100000101)
2
20 bits
0.71753375 < 0.71753407… < 0.71753500
b) Codelength m:
m=-log
2
(r) = -log
2
(0.0000125) = 19.6 =20 bits
c) Bitrate: R=20 bits/10 chars = 2.0 bits/char
•
Huffman coder: (1+3+2+1+1+4+4+2+1+1)/10=2.2 bits/char
Properties of arithmetic code
In practice, for images, arithmetic coding gives 15-30%
improvement in compression ratios over a simple Huffman
coder. The complexity of arithmetic coding is however
50-300% higher.
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp .doc
trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chơng trình du lịch đã bán hoặc ký hợp
đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để
thực hiện dịch vụ, chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các dịch
vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chơng trình du lịch chào bán mà còn trực
tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán các
sản phẩm du lịch để hởng hoa hồng.
Từ đó, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa đầy đủ nh sau: Doanh nghiệp lữ
hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói cho khách du lịch.
Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức
năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch và
khai thác các chơng trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành
là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản
của hoạt động lữ hành đợc qui định bởi đặc trng của sản phẩm du lịch và kinh
doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây
dựng các chơng trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức
năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách nh các dịch vụ lu trú, ăn uống, vận chuyển.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
5
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chơng trình du lịch trọn
gói, trực tiếp tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói cho khách:
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó
rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du
lịch.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các chơng trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú, vui chơi giải trí thành một sản phẩm
thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chơng trình du
lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự
an tâm tin tởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên
tới khâu cuối cùng.
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.3.1 Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tợng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu
với mọi ngời. Du khách đi du lịch sẽ đợc tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên hơn, đợc
sống trong môi trờng tự nhiên trong sạch, đợc tận hởng không khí trong lành. Đi
du lịch, du khách đợc mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá, xã hội cũng nh lịch
sử của đất nớc. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chơng trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm đợc cả
thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến
du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ đợc thừa hởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên
gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chơng trình vừa phong phú hấp dẫn
vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thởng thức một cách khoa học nhất.
6
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chơng trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chơng trình du
lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận đợc phần nào sản phẩm trớc khi họ quyết định mua và
thực sự tiêu dùng nó.
1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo khuyếch
trơng của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển nh
Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ các doanh
nghiệp lữ hành trên thế giới là phơng pháp quảng cáo hữu hiệu thị trờng du lịch
quốc tế.
1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du lịch.
Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu mỗi
doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn ngành
Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trờng. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm ngoài
quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và các
ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của các
ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
7
1.2.3.5 Đối với c dân địa phơng
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các
điểm đến các địa phơng. Điều này sẽ giúp dân c địa phơng mở mang tầm hiểu biết,
giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết công ăn việc
làm cho ngời dân ở đây.
1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Trớc hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết lập các chơng trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chơng trình này trực tiếp hay gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chơng trình và hớng dẫn
du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đăc trng cơ bản sau:
1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ nh: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chơng trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền
trọn gói các dịch vụ trong chơng trình du lịch trớc khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lợng dịch
vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả ngời phục vụ lẫn ng-
ời cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố
trong những thời điểm khác nhau.
8
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham
quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi nh đi lại,
ăn ở, an ninh
- Không giống nh ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lu kho, lu bãi đợc và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chơng trình du lịch trọn gói đợc coi là sản phẩm đặc trng trong kinh doanh
lữ hành. Một chơng trình du lịch trọn gói có thể đợc thực hiện nhiều lần vào những
thời điểm khác nhau.
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.
ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhng vào mùa đông
thì ngợc lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt
động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi
các nhà quản trị phải nắm bắt đợc tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế
tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành.
1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh
lữ hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch
khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu
tố nguyên liệu đầu vào trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh
doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trớc.
9
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Nh vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng nh phụ
thuộc vào thu nhập của ngời dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc
kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối
quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành
nghề.
1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Nội dung đặc trng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó
chính là kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ
hành bao gồm 4 nội dung nh sau:
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trờng và tổ chức thiết kế các chơng trình du lịch.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của
du khách. Nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị tr-
ờng (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du
lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên
thị trờng. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ
chức sản xuất các chơng trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn b-
ớc sau:
- Bớc 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức
các chuyến đi nh: loại hình phơng tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lu trú và chất l-
10
ợng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác nh thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền, chế
độ bảo hiểm cho khách
- Bớc 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phơng tiện vận chuyển và các dịch vụ
ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc
kỹ lỡng về tính khả thi của chơng trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát
thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bớc 3: Định giá chơng trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chơng
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hớng
dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan ) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chơng trình du lịch nhỏ hơn
mức giá các dịch vụ cung cấp trong chơng trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo
tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng nh mang lại lợi nhuận
cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Bớc 4: Viết thuyết minh cho chơng trình du lịch, ứng với mỗi chơng trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết
minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng,
chính xác, có tính hình tợng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất l-
ợng và giá trị các điểm đến.
1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chơng trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chơng trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chơng trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chơng
trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không
bao gồm giá trọn gói nh đồ uống, mua bán đồ lu niệm và những thông tin cần thiết
khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chơng trình du lịch. Chơng trình du lịch là sản
phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trớc khi quyết định mua.
Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu
11
cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua. Các ph-
ơng tiện quảng cáo du lịch thờng đợc áp dụng bao gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm,
quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng,
Doanh nghiệp tổ chức bán chơng trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực
tiếp bán các chơng trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ
trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là
doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chơng trình du lịch của mình cho các
đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp
đồng uỷ thác.
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các ch-
ơng trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hớng dẫn
viên, các thông tin về đoàn khách, các lu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết
khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chơng trình du lịch hớng dẫn viên sẽ là
ngời chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hớng dẫn viên phải là ngời có khả năng làm
việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử,
văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách
hàng, về y tế để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo
chơng trình du lịch đợc thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hớng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã
ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời
các tình huống phát sinh ) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong
tục tập quán, nơi đến, mạng lới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài ch-
ơng trình Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh
trong chơng trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.
1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
12
Sau khi chơng trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề
phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến
hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho
ngời dẫn đoàn trớc chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền
hoàn lại doanh nghiệp. Trớc khi quyết toán tài chính ngời dẫn đoàn phải báo cáo
tài chính với các nhà quản trị điều hành khi đợc các nhà quản trị chấp thuận. Sau
đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo
nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chơng trình du lịch xong, doanh nghiệp
lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng a thích và
không a thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục
cho chơng trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thờng đợc thiết lập từ
những phiếu điều tra đợc doanh nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng
tự đánh giá về những u nhợc điểm của những chơng trình du lịch mà họ vừa tham
gia. Tất cả các báo cáo trên đợc các nhà quản lý điều hành và ngời thiết kế chơng
trình nghiên cứu để đa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chơng trình. Những
thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du
lịch sau.
1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.4.1 Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì chính con ngời là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa hành.
Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh
nghiệp, trởng các phòng chức năng, trởng các bộ phận tác nghiệp và các quản trị
viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là ngời chịu trách nhiệm chung về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc doanh
13
nghiệp là ngời do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công
tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lợng phó giám đốc
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp. Trởng các phòng chức năng (trởng phòng kế toán, trởng phòng
tổ chức hành chính ) là nhà quản trị cấp trung gian, họ có vai trò tham m u và trợ
giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trởng các bộ phận tác nghiệp (bộ phận thị tr-
ờng, điều hành, hớng dẫn) là các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên là những ngời đảm nhận công việc trợ
lý hoặc tham mu cho giám đốc doanh nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị tr-
ờng, xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình
huống phát sinh trong chuyến đi.
Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trờng, nhân viên điều hành và h-
ớng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác nh nhân viên kế toán, bảo vệ Trong
đó, nhân viên thị trờng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, thiết kế các chơng trình
du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các nhân viên bộ phận
thị trờng để ký kết các hợp đồng bán và phân công hớng dẫn viên theo đoàn. Hớng
dẫn viên du lịch là những ngời đi theo các tour du lịch hớng dẫn khách và giúp
khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong chuyến đi.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ (nhân
viên thị trờng, nhân viên điều hành, nhân viên hớng dẫn) đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Họ là những ngời trực tiếp quyết định đến chất lợng dịch vụ và thay
mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả mãn những
dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tợng về dịch vụ, về của
doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ chuyên môn vững
vàng, am hiểu đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, nhậy bén với những
thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hớng dẫn viên phải là ngời có trình độ ngoại ngữ,
có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt các tình huống
phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi d-
14
đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để
thực hiện dịch vụ, chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các dịch
vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chơng trình du lịch chào bán mà còn trực
tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán các
sản phẩm du lịch để hởng hoa hồng.
Từ đó, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa đầy đủ nh sau: Doanh nghiệp lữ
hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói cho khách du lịch.
Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức
năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch và
khai thác các chơng trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành
là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản
của hoạt động lữ hành đợc qui định bởi đặc trng của sản phẩm du lịch và kinh
doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây
dựng các chơng trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức
năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách nh các dịch vụ lu trú, ăn uống, vận chuyển.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
5
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chơng trình du lịch trọn
gói, trực tiếp tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói cho khách:
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó
rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du
lịch.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các chơng trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú, vui chơi giải trí thành một sản phẩm
thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chơng trình du
lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự
an tâm tin tởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên
tới khâu cuối cùng.
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.3.1 Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tợng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu
với mọi ngời. Du khách đi du lịch sẽ đợc tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên hơn, đợc
sống trong môi trờng tự nhiên trong sạch, đợc tận hởng không khí trong lành. Đi
du lịch, du khách đợc mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá, xã hội cũng nh lịch
sử của đất nớc. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chơng trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm đợc cả
thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến
du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ đợc thừa hởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên
gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chơng trình vừa phong phú hấp dẫn
vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thởng thức một cách khoa học nhất.
6
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chơng trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chơng trình du
lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận đợc phần nào sản phẩm trớc khi họ quyết định mua và
thực sự tiêu dùng nó.
1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo khuyếch
trơng của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển nh
Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ các doanh
nghiệp lữ hành trên thế giới là phơng pháp quảng cáo hữu hiệu thị trờng du lịch
quốc tế.
1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du lịch.
Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu mỗi
doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn ngành
Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trờng. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm ngoài
quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và các
ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của các
ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
7
1.2.3.5 Đối với c dân địa phơng
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các
điểm đến các địa phơng. Điều này sẽ giúp dân c địa phơng mở mang tầm hiểu biết,
giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết công ăn việc
làm cho ngời dân ở đây.
1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Trớc hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết lập các chơng trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chơng trình này trực tiếp hay gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chơng trình và hớng dẫn
du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đăc trng cơ bản sau:
1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ nh: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chơng trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền
trọn gói các dịch vụ trong chơng trình du lịch trớc khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lợng dịch
vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả ngời phục vụ lẫn ng-
ời cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố
trong những thời điểm khác nhau.
8
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham
quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi nh đi lại,
ăn ở, an ninh
- Không giống nh ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lu kho, lu bãi đợc và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chơng trình du lịch trọn gói đợc coi là sản phẩm đặc trng trong kinh doanh
lữ hành. Một chơng trình du lịch trọn gói có thể đợc thực hiện nhiều lần vào những
thời điểm khác nhau.
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.
ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhng vào mùa đông
thì ngợc lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt
động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi
các nhà quản trị phải nắm bắt đợc tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế
tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành.
1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh
lữ hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch
khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu
tố nguyên liệu đầu vào trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh
doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trớc.
9
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Nh vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng nh phụ
thuộc vào thu nhập của ngời dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc
kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối
quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành
nghề.
1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Nội dung đặc trng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó
chính là kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ
hành bao gồm 4 nội dung nh sau:
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trờng và tổ chức thiết kế các chơng trình du lịch.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của
du khách. Nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị tr-
ờng (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du
lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên
thị trờng. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ
chức sản xuất các chơng trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn b-
ớc sau:
- Bớc 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức
các chuyến đi nh: loại hình phơng tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lu trú và chất l-
10
ợng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác nh thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền, chế
độ bảo hiểm cho khách
- Bớc 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phơng tiện vận chuyển và các dịch vụ
ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc
kỹ lỡng về tính khả thi của chơng trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát
thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bớc 3: Định giá chơng trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chơng
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hớng
dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan ) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chơng trình du lịch nhỏ hơn
mức giá các dịch vụ cung cấp trong chơng trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo
tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng nh mang lại lợi nhuận
cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Bớc 4: Viết thuyết minh cho chơng trình du lịch, ứng với mỗi chơng trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết
minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng,
chính xác, có tính hình tợng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất l-
ợng và giá trị các điểm đến.
1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chơng trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chơng trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chơng trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chơng
trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không
bao gồm giá trọn gói nh đồ uống, mua bán đồ lu niệm và những thông tin cần thiết
khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chơng trình du lịch. Chơng trình du lịch là sản
phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trớc khi quyết định mua.
Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu
11
cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua. Các ph-
ơng tiện quảng cáo du lịch thờng đợc áp dụng bao gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm,
quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng,
Doanh nghiệp tổ chức bán chơng trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực
tiếp bán các chơng trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ
trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là
doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chơng trình du lịch của mình cho các
đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp
đồng uỷ thác.
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các ch-
ơng trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hớng dẫn
viên, các thông tin về đoàn khách, các lu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết
khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chơng trình du lịch hớng dẫn viên sẽ là
ngời chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hớng dẫn viên phải là ngời có khả năng làm
việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử,
văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách
hàng, về y tế để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo
chơng trình du lịch đợc thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hớng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã
ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời
các tình huống phát sinh ) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong
tục tập quán, nơi đến, mạng lới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài ch-
ơng trình Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh
trong chơng trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.
1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
12
Sau khi chơng trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề
phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến
hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho
ngời dẫn đoàn trớc chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền
hoàn lại doanh nghiệp. Trớc khi quyết toán tài chính ngời dẫn đoàn phải báo cáo
tài chính với các nhà quản trị điều hành khi đợc các nhà quản trị chấp thuận. Sau
đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo
nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chơng trình du lịch xong, doanh nghiệp
lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng a thích và
không a thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục
cho chơng trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thờng đợc thiết lập từ
những phiếu điều tra đợc doanh nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng
tự đánh giá về những u nhợc điểm của những chơng trình du lịch mà họ vừa tham
gia. Tất cả các báo cáo trên đợc các nhà quản lý điều hành và ngời thiết kế chơng
trình nghiên cứu để đa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chơng trình. Những
thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du
lịch sau.
1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.4.1 Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì chính con ngời là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa hành.
Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh
nghiệp, trởng các phòng chức năng, trởng các bộ phận tác nghiệp và các quản trị
viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là ngời chịu trách nhiệm chung về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc doanh
13
nghiệp là ngời do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công
tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lợng phó giám đốc
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp. Trởng các phòng chức năng (trởng phòng kế toán, trởng phòng
tổ chức hành chính ) là nhà quản trị cấp trung gian, họ có vai trò tham m u và trợ
giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trởng các bộ phận tác nghiệp (bộ phận thị tr-
ờng, điều hành, hớng dẫn) là các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên là những ngời đảm nhận công việc trợ
lý hoặc tham mu cho giám đốc doanh nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị tr-
ờng, xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình
huống phát sinh trong chuyến đi.
Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trờng, nhân viên điều hành và h-
ớng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác nh nhân viên kế toán, bảo vệ Trong
đó, nhân viên thị trờng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, thiết kế các chơng trình
du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các nhân viên bộ phận
thị trờng để ký kết các hợp đồng bán và phân công hớng dẫn viên theo đoàn. Hớng
dẫn viên du lịch là những ngời đi theo các tour du lịch hớng dẫn khách và giúp
khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong chuyến đi.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ (nhân
viên thị trờng, nhân viên điều hành, nhân viên hớng dẫn) đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Họ là những ngời trực tiếp quyết định đến chất lợng dịch vụ và thay
mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả mãn những
dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tợng về dịch vụ, về của
doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ chuyên môn vững
vàng, am hiểu đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, nhậy bén với những
thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hớng dẫn viên phải là ngời có trình độ ngoại ngữ,
có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt các tình huống
phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi d-
14
Tin học căn bản chương 4.1
File name
●
Cách đặt tên file
Tên file =Phần tên.Phần kiểu
Tên file =Phần tên.Phần kiểu
KÝ tù t¹o tªn: ‘a’ ’z’, ‘A’ ’Z’, ‘0’ ’9’ vµ
mét sè Ýt kÝ hiƯu kh¸c: $, @
Tên file đặt ngắn, gợi nhớ và phù hợp
●
Phần kiểu dùng để phân loại file
Ví dụ về các file :
COMMAND .COM 54,619 02-13-94 6:21a
CONFIG .SYS 404 03-29-95 6:29p
AUTOEXEC.BAT 994 05-07-95 2:17p
BKED .EXE 124,602 05-16-95 7:49a
VIDU2 .DOC 216,734 04-16-97 4:56p
CONGVAN1.TXT 17,353 02-12-96 2:50p
Tªn FILE KÝch thíc (byte) n¨m th¸ng giê
C¸c lo¹i FILe
vµ c¸ch ®Ỉt phÇn më réng
●
CÁC FILE THỰC THI (EXECUTABLE FILES) LÀ CÁC
FILE CÓ PHẦN KIỂU COM (COMMAND); EXE
(EXECUTABLE)
●
CÁC FILE KHÔNG THỰC THI (NONEXECUTABLE
FILES) LÀ CÁC FILE CÓ CÁC PHẦN KIỂU CÒN LẠI.
●
DBF (DataBase File) File cơ sở dữ liệu
●
TXT (Text) File thuần văn bản
●
DOC (Document) File văn bản
●
PAS (Pascal) File chương trình
●
WAV File âm thanh
●
GIF File hình
DISK DRIVE
•
Ổ ĐĨA LÀ THIẾT BỊ CỦA MÁY TÍNH DÙNG
ĐỂ ĐỌC, GHI THÔNG TIN TRÊN ĐĨA.
•
MỖI MÁY TÍNH THƯỜNG CÓ 1 Ổ ĐĨA MỀM
VÀ CÓ THỂ CÓ 1 HOẶC NHIỀU Ổ ĐĨA
CỨNG, Ổ ĐĨA CD, Ổ ĐĨA CD-RW.
•
MỖI Ổ ĐĨA CÓ MỘT TÊN. Ổ ĐĨA MỀM CÓ
TÊN LÀ A. CÁC Ổ ĐĨA CỨNG CÓ TÊN LẦN
LƯT LÀ C, D, E ,…, Z. Ổ ĐĨA CD CÓ TÊN LÀ
TÊN KẾ TIẾP CỦA Ổ ĐĨA CỨNG CUỐI CÙNG
CÓ TRONG MÁY.
FORMAT ĐĨA
•
MỘT ĐĨA TRƯỚC KHI SỬ DỤNG PHẢI ĐƯC ĐỊNH
DẠNG. THỰC HIỆN LỆNH FORMAT, MÁY SẼ CHIA
MẶT ĐĨA THÀNH :
–
CÁC VÒNG TRÒN ĐỒNG TÂM, GỌI LÀ CÁC TỪ
ĐẠO (TRACK)
–
CÁC TỪ ĐẠO LẠI ĐƯC CHIA BỞI CÁC BÁN
KÍNH TẠO THÀNH CÁC CUNG TỪ (SECTOR)
•
MỖI MẶT ĐĨA, MỖI TỪ ĐẠO, MỖI CUNG TỪ ĐƯC
ĐÁNH SỐ, TẠO THÀNH CÁC ĐỊA CHỈ ĐỂ MÁY
NHẬN BIẾT.
§Üa mỊm (Floppy Disk)
§Üa 5 inch 1/4 §Üa 3,5 inch
360 KB vµ 1.2 MB 720 KB vµ 1.4 MB
•
§ãng kÝn trong hép, cã nhiỊu tÇng ®Üa,
nhiỊu ®Çu tõ
•
1980: 10 20 MB
•
1990: 40 MB
•
1995: 200 MB
•
1996: 1 GB
•
1997: tõ 2 ®Õn 4 GB
§Üa cøng (Hard disk)
C¸ch bè trÝ bé nhí trªn ®Üa mỊm
R·nh 0
R·nh 39
Cung tõ
(sector)
512 byte
FOLDER
■
NGĂN XẾP (FOLDER HAY DIRECTORY)
LÀ MỘT HÌNH THỨC PHÂN VÙNG
TRÊN ĐĨA ĐỂ VIỆC LƯU TRỮ VÀ KHAI
THÁC CÁC FILE ĐƯC KHOA HỌC, HỆ
THỐNG.
■
FOLDER CÓ CẤU TRÚC THEO KIỂU
HÌNH CÂY (TREE) : ĐẦU TIÊN LÀ
FOLDER GỐC, KẾ ĐẾN LÀ FOLDER
CON CẤP 1. CON CỦA FOLDER CON
CẤP 1 LÀ FOLDER CẤP 2, …
DESKTOP
MYCOMPUTER
C :
CONGVAN
MYDOCUMENT LUUTRUPASCAL
2001DETHI 2002 2003
●
Cách đặt tên file
Tên file =Phần tên.Phần kiểu
Tên file =Phần tên.Phần kiểu
KÝ tù t¹o tªn: ‘a’ ’z’, ‘A’ ’Z’, ‘0’ ’9’ vµ
mét sè Ýt kÝ hiƯu kh¸c: $, @
Tên file đặt ngắn, gợi nhớ và phù hợp
●
Phần kiểu dùng để phân loại file
Ví dụ về các file :
COMMAND .COM 54,619 02-13-94 6:21a
CONFIG .SYS 404 03-29-95 6:29p
AUTOEXEC.BAT 994 05-07-95 2:17p
BKED .EXE 124,602 05-16-95 7:49a
VIDU2 .DOC 216,734 04-16-97 4:56p
CONGVAN1.TXT 17,353 02-12-96 2:50p
Tªn FILE KÝch thíc (byte) n¨m th¸ng giê
C¸c lo¹i FILe
vµ c¸ch ®Ỉt phÇn më réng
●
CÁC FILE THỰC THI (EXECUTABLE FILES) LÀ CÁC
FILE CÓ PHẦN KIỂU COM (COMMAND); EXE
(EXECUTABLE)
●
CÁC FILE KHÔNG THỰC THI (NONEXECUTABLE
FILES) LÀ CÁC FILE CÓ CÁC PHẦN KIỂU CÒN LẠI.
●
DBF (DataBase File) File cơ sở dữ liệu
●
TXT (Text) File thuần văn bản
●
DOC (Document) File văn bản
●
PAS (Pascal) File chương trình
●
WAV File âm thanh
●
GIF File hình
DISK DRIVE
•
Ổ ĐĨA LÀ THIẾT BỊ CỦA MÁY TÍNH DÙNG
ĐỂ ĐỌC, GHI THÔNG TIN TRÊN ĐĨA.
•
MỖI MÁY TÍNH THƯỜNG CÓ 1 Ổ ĐĨA MỀM
VÀ CÓ THỂ CÓ 1 HOẶC NHIỀU Ổ ĐĨA
CỨNG, Ổ ĐĨA CD, Ổ ĐĨA CD-RW.
•
MỖI Ổ ĐĨA CÓ MỘT TÊN. Ổ ĐĨA MỀM CÓ
TÊN LÀ A. CÁC Ổ ĐĨA CỨNG CÓ TÊN LẦN
LƯT LÀ C, D, E ,…, Z. Ổ ĐĨA CD CÓ TÊN LÀ
TÊN KẾ TIẾP CỦA Ổ ĐĨA CỨNG CUỐI CÙNG
CÓ TRONG MÁY.
FORMAT ĐĨA
•
MỘT ĐĨA TRƯỚC KHI SỬ DỤNG PHẢI ĐƯC ĐỊNH
DẠNG. THỰC HIỆN LỆNH FORMAT, MÁY SẼ CHIA
MẶT ĐĨA THÀNH :
–
CÁC VÒNG TRÒN ĐỒNG TÂM, GỌI LÀ CÁC TỪ
ĐẠO (TRACK)
–
CÁC TỪ ĐẠO LẠI ĐƯC CHIA BỞI CÁC BÁN
KÍNH TẠO THÀNH CÁC CUNG TỪ (SECTOR)
•
MỖI MẶT ĐĨA, MỖI TỪ ĐẠO, MỖI CUNG TỪ ĐƯC
ĐÁNH SỐ, TẠO THÀNH CÁC ĐỊA CHỈ ĐỂ MÁY
NHẬN BIẾT.
§Üa mỊm (Floppy Disk)
§Üa 5 inch 1/4 §Üa 3,5 inch
360 KB vµ 1.2 MB 720 KB vµ 1.4 MB
•
§ãng kÝn trong hép, cã nhiỊu tÇng ®Üa,
nhiỊu ®Çu tõ
•
1980: 10 20 MB
•
1990: 40 MB
•
1995: 200 MB
•
1996: 1 GB
•
1997: tõ 2 ®Õn 4 GB
§Üa cøng (Hard disk)
C¸ch bè trÝ bé nhí trªn ®Üa mỊm
R·nh 0
R·nh 39
Cung tõ
(sector)
512 byte
FOLDER
■
NGĂN XẾP (FOLDER HAY DIRECTORY)
LÀ MỘT HÌNH THỨC PHÂN VÙNG
TRÊN ĐĨA ĐỂ VIỆC LƯU TRỮ VÀ KHAI
THÁC CÁC FILE ĐƯC KHOA HỌC, HỆ
THỐNG.
■
FOLDER CÓ CẤU TRÚC THEO KIỂU
HÌNH CÂY (TREE) : ĐẦU TIÊN LÀ
FOLDER GỐC, KẾ ĐẾN LÀ FOLDER
CON CẤP 1. CON CỦA FOLDER CON
CẤP 1 LÀ FOLDER CẤP 2, …
DESKTOP
MYCOMPUTER
C :
CONGVAN
MYDOCUMENT LUUTRUPASCAL
2001DETHI 2002 2003
Kế toán TSCĐ ở công ty giày thụy khuê
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình phân theo kết cấu bao gồm:
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
- TSCĐ vô hình: là nhữnh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền lợi kinh
tế. TSCĐ vô hình bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu
phát triển, bằng sáng chế, phát minh, quyền sử dụng đất
Phơng pháp phân loại này giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu t của doanh nghiệp hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t phù hợp với
tình hình thực tế. Ngoài ra cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp có các
biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng loại
tài sản.
3.2- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại
sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, quỹ của
doanh nghiệp hoặc các TSCĐ đợc biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo tiêu chuẩn của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê đợc chia thànhTSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là các tài sản đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Các TSCĐ đ-
ợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong 4 điều kiện sau:
1- Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian
hữu dụng của TSCĐ thuê.
4- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng
100% giá trị của TSCĐ thuê tại điểm thuê.
TSCĐ thuê cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh nghiệp đợc phản ánh trên bảng
cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
6
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính nêu trên. Bên đi thuê chỉ đợc quản lý, sử
dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp tổ chức,
quản lý hạch toán TSCĐ phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý
và có hiệu quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
3.3- Phân loại TSCĐ theo đặc tr ng kỹ thuật:
Theo đặc trựng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đợc phân
loại, sắp xếp một cách chi tiết, cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xởng, nhà kho, xởng sản
xuất, cửa hàng
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, các loại máy móc thiết bị khác
+ Phơng tiên vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo dùng vận chuyển, hệ thống
ống dẫn nớc, đờng dây điện
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh
+ Cây lâu năm gia súc cơ bản
+ TSCĐ khác gồm các loại TSCĐ cha đợc xếp vào các loại TSCĐ nói trên.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nớc mặt biển hình thành do phải bỏ
chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập
doanh nghiệp nh chi phí thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí hội họp nếu những ng-
ời tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi nh một phần vốn góp của
mỗi bên và đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: giá trị bằng phát minh sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu, số tiền doanh nghiệp mua lại bản
quyền bằng sáng chế, phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ Chi phí về lợi thế thơng mại
+ TSCĐ vô hình khác gồm quyền đặt nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác
giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu
Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi
tiết, cụ thể cho từng loại, nhóm TSCĐ và phơng pháp khấu hao trích hợp đối với
từng loại, nhóm TSCĐ.
4- Đánh giá TSCĐ.
7
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
4.1- Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không kể còn mới hay đã sử dụng) bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thuế nhập khẩu(nếu
có), các loại thuế không phải thu hồi, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử,
các chi phí sửa chữa tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng (tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công
trình xây dựng, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ(nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh là trị giá thoả
thuận của các bên liên doanh cộng các chi phí trớc khi sử dụng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá ghi trong "biên bản bàn giaoTSCĐ" của
đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị trờng của
các TSCĐ tơng đơng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu
hồi vốn đầu t ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tợng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác
định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
+ cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
+ Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
4.2- Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu haoluỹ kế
8
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại.
Đợc điều chỉnh theo công thức sau:
Ngoài phơng pháp nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS16) còn quy định phơng
pháp thay thế đợc chấp nhận.
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
5- Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ.
5.1- Chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đúng mẫu quy
định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ (Mẫu ố 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/BB)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
Ngoài các chứng từ nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng
trờng hợp, từng doanh nghiệp.
5.2- Kế toán chi tiết TSCĐ.
ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ đợc thực hiện trên thẻ TSCĐ - Mẫu
02-TSCĐ/BB. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ của đơn vị lập cho từng loại TSCĐ.
9
Giá trị còn lại
của TSCĐ
sau khi đánh
giá lại
Giá trị còn lại
của TSCĐ
đánh giá lại
Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
= x
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đơn vị : Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ : Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Thẻ tài sản cố định
Số:
Ngày tháng năm
Kế toán trởng (ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ số hiệu TSCĐ
Nớc sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đa vào sử dụng
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
Lý do đình chỉ
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán sử dụng "sổ tài sản
cố định". Mỗi loại TSCĐ đợc mở riêng một sổ hoặc một số trang ở sổ TSCĐ. Tại
các đơn vị, bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ sử dụng "sổ tài sản cố định theo nơi
sử dụng" để theo dõi TSCĐ tăng giảm do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn c
ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
10
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đơn vị:
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản:
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên đặc
điểm
ký hiệu
Nớc
sản
xuất
Năm đa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
Giá
TSCĐ
Khấu hao
tỷ lệ
KH(%)
Mức
KH
KH đã tính
đến khi ghi
giảm TSCĐ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Lý do
giảm
TSCĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cộng
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
11
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
6- kế toán tổng hợp TSCĐ
6.1- Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. TK211 đợc chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2 tuỳ thuộc theo đặc trng kỹ thuật và kết cấu của tài sản.
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 213 - TSCĐ vô hình. TK 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
- Ngoài ra kế toán TSCĐ còn sử dụng TK411, 331, 341, 111, 112
6.2- kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ tăng do mua sắm
+ Trờng hợp mua về phục vụ cho những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đợc khấu trừ thuế. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ, kế toán xác định
nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, ghi sổ kế toán.
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, 341 - Phải trả cho ngời bán, vay dài hạn
+Trờng hợp TSCĐ mua về phục vụ sản xuất những mặt hàng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ, kế toán ghi nguyên giá
Nợ TK 211, TK 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK 111, TK 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, TK 341 - Phải trả ngời bán, vay dài hạn
Nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản và các quỹ của doanh
nghiệp để mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán
chuyển nguồn vốn.
NợTK414- Quỹ đầu t và phát triển
NợTK441- Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
CóTK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành. Căn cứ vào giá trị quyết
toán của công trình kế toán ghi
Nợ TK211- TSCĐ hữu hình
Có TK241- Xây dựng cơ bản dở dang
-TSCĐ tăng do đợc cấp, biếu tặng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
12
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
-TSCĐ tăng nhận lại vốn trớc đây góp liên doanh. Căn cứ vào giá trị của
TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao, kế toán ghi
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK218- Đầu t ngắn hạn khác
Có TK222- Góp vốn liên doanh
-TSCĐ tăng do chuyển TSCĐ đi thuê thành TSCĐ tự có khi hết hạn hợp đồng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
Sơ đồ kế toán tổng hợp
tăng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TK111,112,341,331 TK211,213
Mua TSCĐ
TK133
TK411
Nhận góp liên doanh, biếu tặng, đợc cấp
TK214
TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao
TK218,212,222
Chuyển TSCĐcho thuê tài chính thành TSCĐ tự có
6.3-Kế toán TSCĐ thuê tài chính.
Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài
chính. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK142- Chi phí trả trớc
TK342- Nợ dài hạn
-Tăng nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK212- TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK342- Nợ dài hạn
-Nợ dài hạn đến hạn trả
13
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Nợ TK342- Nợ dài hạn
Có TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
-Trả nợ dài hạn đến hạn trả (hoặc trả trớc hạn)
Nợ TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK342- Nợ dài hạn(nếu trả trớc)
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trả lãi định kỳ (phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê)
Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641 - CP bán hàng
Nợ TK,TK642- CP quản lý doanh nghiệp
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
-Mua lại TSCĐ
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
-Số tiền mua lại TSCĐ đã trả
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK111,TK112- TM, TGNH
Căn cứ vào nguồn vốn đầu t để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Chuyển số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ thuê tài chính thành số khấu hao cơ
bản của TSCĐ tự có
Nợ TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
-Trả lại TSCĐ.
Nợ TK214- Hao mòn TSCĐ(số đã khấu hao)
Nợ TK1421- Chi phí trả trớc (giá trị còn lại)
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính(nguyên giá)
-Tính dần vào chi phí sản xuất
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK1421- CP trả trớc
6.4-Kế toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ đợc đầu t, mua sắm để sử dụng nên TSCĐ đợc phân phối cho các hoạt
động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu ích của doanh nghiệp đó. Việc
phân phối này đợc thực hiện dới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Nh vậy thực chất
14
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
việc trích khấu hao TSCĐ là việc phân chia có hệ thống giá trị cần khấu hao của
TSCĐ trong thời gian sử dụng ớc tính.
Xét theo khía cạnh chi phí, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá
trị hao mòn TSCĐ và chúng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc trích
khấu hao TSCĐ là việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong đó có sử
dụng bảng tính trích khấu hao TSCĐ
*Phơng pháp lập bảng trích khấu hao TSCĐ gồm:
-Số khấu hao tháng trớc: căn cứ vào chỉ tiêu vốn của bảng này tháng trớc
-Số khấu hao tăng trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ tăng trong
tháng trớc và tỉ lệ khấu hao(hoặc là năm sử dụng) để tính số khấu hao của từng đối
tợng TSCĐ.
-Số khấu hao giảm trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ giảm trong
tháng trớc và tỉ lệ khấu hao(hoặclà năm sử dụng) để tính khấu hao giảm của từng
đối tợng TSCĐ.
-Số khấu hao tháng này: lấy số khấu hao tháng trớc cộng với số khấu hao
tăng trong tháng trừ đi số khấu hao giảm trong tháng.
*Tài khoản kế toán sử dụng:
TK214- Hao mòn TSCĐ
*Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ
-Trích khấu hao cơ bản
Nợ TK627- CPSXC
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Khi nộp khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phơng thức ghi giảm vốn, kế toán
ghi
Nợ TK411- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Có TK099
- Khi cấp trên nhận vốn khấu hao cơ bản của cấp dới nộp lên
Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
Có TK136(1)- Phải thu nội bộ
Đồng thời ghi Nợ TK099
- Cấp trên cấp vốn khấu hao cho cấp dới
Nợ TK136- Phải thu nội bộ
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Nợ TK009
-Khi cấp dới nhận vốn khấu hao TSCĐ, kế toán cấp dới ghi
Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
15
nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình phân theo kết cấu bao gồm:
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
- TSCĐ vô hình: là nhữnh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền lợi kinh
tế. TSCĐ vô hình bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu
phát triển, bằng sáng chế, phát minh, quyền sử dụng đất
Phơng pháp phân loại này giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu t của doanh nghiệp hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t phù hợp với
tình hình thực tế. Ngoài ra cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp có các
biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng loại
tài sản.
3.2- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại
sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, quỹ của
doanh nghiệp hoặc các TSCĐ đợc biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo tiêu chuẩn của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê đợc chia thànhTSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là các tài sản đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Các TSCĐ đ-
ợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong 4 điều kiện sau:
1- Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian
hữu dụng của TSCĐ thuê.
4- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng
100% giá trị của TSCĐ thuê tại điểm thuê.
TSCĐ thuê cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh nghiệp đợc phản ánh trên bảng
cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
6
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính nêu trên. Bên đi thuê chỉ đợc quản lý, sử
dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp tổ chức,
quản lý hạch toán TSCĐ phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý
và có hiệu quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
3.3- Phân loại TSCĐ theo đặc tr ng kỹ thuật:
Theo đặc trựng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đợc phân
loại, sắp xếp một cách chi tiết, cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xởng, nhà kho, xởng sản
xuất, cửa hàng
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, các loại máy móc thiết bị khác
+ Phơng tiên vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo dùng vận chuyển, hệ thống
ống dẫn nớc, đờng dây điện
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh
+ Cây lâu năm gia súc cơ bản
+ TSCĐ khác gồm các loại TSCĐ cha đợc xếp vào các loại TSCĐ nói trên.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nớc mặt biển hình thành do phải bỏ
chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập
doanh nghiệp nh chi phí thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí hội họp nếu những ng-
ời tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi nh một phần vốn góp của
mỗi bên và đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: giá trị bằng phát minh sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu, số tiền doanh nghiệp mua lại bản
quyền bằng sáng chế, phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ Chi phí về lợi thế thơng mại
+ TSCĐ vô hình khác gồm quyền đặt nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác
giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu
Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi
tiết, cụ thể cho từng loại, nhóm TSCĐ và phơng pháp khấu hao trích hợp đối với
từng loại, nhóm TSCĐ.
4- Đánh giá TSCĐ.
7
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
4.1- Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không kể còn mới hay đã sử dụng) bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thuế nhập khẩu(nếu
có), các loại thuế không phải thu hồi, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử,
các chi phí sửa chữa tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng (tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công
trình xây dựng, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ(nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh là trị giá thoả
thuận của các bên liên doanh cộng các chi phí trớc khi sử dụng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá ghi trong "biên bản bàn giaoTSCĐ" của
đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị trờng của
các TSCĐ tơng đơng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu
hồi vốn đầu t ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tợng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác
định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
+ cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
+ Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
4.2- Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu haoluỹ kế
8
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại.
Đợc điều chỉnh theo công thức sau:
Ngoài phơng pháp nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS16) còn quy định phơng
pháp thay thế đợc chấp nhận.
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
5- Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ.
5.1- Chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đúng mẫu quy
định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ (Mẫu ố 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/BB)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
Ngoài các chứng từ nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng
trờng hợp, từng doanh nghiệp.
5.2- Kế toán chi tiết TSCĐ.
ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ đợc thực hiện trên thẻ TSCĐ - Mẫu
02-TSCĐ/BB. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ của đơn vị lập cho từng loại TSCĐ.
9
Giá trị còn lại
của TSCĐ
sau khi đánh
giá lại
Giá trị còn lại
của TSCĐ
đánh giá lại
Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
= x
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đơn vị : Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ : Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Thẻ tài sản cố định
Số:
Ngày tháng năm
Kế toán trởng (ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ số hiệu TSCĐ
Nớc sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đa vào sử dụng
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
Lý do đình chỉ
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán sử dụng "sổ tài sản
cố định". Mỗi loại TSCĐ đợc mở riêng một sổ hoặc một số trang ở sổ TSCĐ. Tại
các đơn vị, bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ sử dụng "sổ tài sản cố định theo nơi
sử dụng" để theo dõi TSCĐ tăng giảm do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn c
ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
10
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Đơn vị:
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản:
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên đặc
điểm
ký hiệu
Nớc
sản
xuất
Năm đa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
Giá
TSCĐ
Khấu hao
tỷ lệ
KH(%)
Mức
KH
KH đã tính
đến khi ghi
giảm TSCĐ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Lý do
giảm
TSCĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cộng
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
11
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
6- kế toán tổng hợp TSCĐ
6.1- Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. TK211 đợc chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2 tuỳ thuộc theo đặc trng kỹ thuật và kết cấu của tài sản.
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 213 - TSCĐ vô hình. TK 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
- Ngoài ra kế toán TSCĐ còn sử dụng TK411, 331, 341, 111, 112
6.2- kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ tăng do mua sắm
+ Trờng hợp mua về phục vụ cho những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đợc khấu trừ thuế. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ, kế toán xác định
nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, ghi sổ kế toán.
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, 341 - Phải trả cho ngời bán, vay dài hạn
+Trờng hợp TSCĐ mua về phục vụ sản xuất những mặt hàng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ, kế toán ghi nguyên giá
Nợ TK 211, TK 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK 111, TK 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, TK 341 - Phải trả ngời bán, vay dài hạn
Nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản và các quỹ của doanh
nghiệp để mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán
chuyển nguồn vốn.
NợTK414- Quỹ đầu t và phát triển
NợTK441- Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
CóTK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành. Căn cứ vào giá trị quyết
toán của công trình kế toán ghi
Nợ TK211- TSCĐ hữu hình
Có TK241- Xây dựng cơ bản dở dang
-TSCĐ tăng do đợc cấp, biếu tặng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
-TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
12
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
-TSCĐ tăng nhận lại vốn trớc đây góp liên doanh. Căn cứ vào giá trị của
TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao, kế toán ghi
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK218- Đầu t ngắn hạn khác
Có TK222- Góp vốn liên doanh
-TSCĐ tăng do chuyển TSCĐ đi thuê thành TSCĐ tự có khi hết hạn hợp đồng
Nợ TK211, TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
Sơ đồ kế toán tổng hợp
tăng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TK111,112,341,331 TK211,213
Mua TSCĐ
TK133
TK411
Nhận góp liên doanh, biếu tặng, đợc cấp
TK214
TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao
TK218,212,222
Chuyển TSCĐcho thuê tài chính thành TSCĐ tự có
6.3-Kế toán TSCĐ thuê tài chính.
Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài
chính. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK142- Chi phí trả trớc
TK342- Nợ dài hạn
-Tăng nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK212- TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK342- Nợ dài hạn
-Nợ dài hạn đến hạn trả
13
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
Nợ TK342- Nợ dài hạn
Có TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
-Trả nợ dài hạn đến hạn trả (hoặc trả trớc hạn)
Nợ TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK342- Nợ dài hạn(nếu trả trớc)
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trả lãi định kỳ (phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê)
Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK111,TK112- TM, TGNH
-Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641 - CP bán hàng
Nợ TK,TK642- CP quản lý doanh nghiệp
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
-Mua lại TSCĐ
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính
-Số tiền mua lại TSCĐ đã trả
Nợ TK211,TK213- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK111,TK112- TM, TGNH
Căn cứ vào nguồn vốn đầu t để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Chuyển số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ thuê tài chính thành số khấu hao cơ
bản của TSCĐ tự có
Nợ TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
-Trả lại TSCĐ.
Nợ TK214- Hao mòn TSCĐ(số đã khấu hao)
Nợ TK1421- Chi phí trả trớc (giá trị còn lại)
Có TK212- TSCĐ thuê tài chính(nguyên giá)
-Tính dần vào chi phí sản xuất
Nợ TK627- CPSX chung
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK1421- CP trả trớc
6.4-Kế toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ đợc đầu t, mua sắm để sử dụng nên TSCĐ đợc phân phối cho các hoạt
động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu ích của doanh nghiệp đó. Việc
phân phối này đợc thực hiện dới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Nh vậy thực chất
14
Báo cáo tốt nghiệp khoá 34
việc trích khấu hao TSCĐ là việc phân chia có hệ thống giá trị cần khấu hao của
TSCĐ trong thời gian sử dụng ớc tính.
Xét theo khía cạnh chi phí, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá
trị hao mòn TSCĐ và chúng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc trích
khấu hao TSCĐ là việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong đó có sử
dụng bảng tính trích khấu hao TSCĐ
*Phơng pháp lập bảng trích khấu hao TSCĐ gồm:
-Số khấu hao tháng trớc: căn cứ vào chỉ tiêu vốn của bảng này tháng trớc
-Số khấu hao tăng trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ tăng trong
tháng trớc và tỉ lệ khấu hao(hoặc là năm sử dụng) để tính số khấu hao của từng đối
tợng TSCĐ.
-Số khấu hao giảm trong tháng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ giảm trong
tháng trớc và tỉ lệ khấu hao(hoặclà năm sử dụng) để tính khấu hao giảm của từng
đối tợng TSCĐ.
-Số khấu hao tháng này: lấy số khấu hao tháng trớc cộng với số khấu hao
tăng trong tháng trừ đi số khấu hao giảm trong tháng.
*Tài khoản kế toán sử dụng:
TK214- Hao mòn TSCĐ
*Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ
-Trích khấu hao cơ bản
Nợ TK627- CPSXC
Nợ TK641- CP bán hàng
Nợ TK642- CPQLDN
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Khi nộp khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phơng thức ghi giảm vốn, kế toán
ghi
Nợ TK411- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Có TK099
- Khi cấp trên nhận vốn khấu hao cơ bản của cấp dới nộp lên
Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
Có TK136(1)- Phải thu nội bộ
Đồng thời ghi Nợ TK099
- Cấp trên cấp vốn khấu hao cho cấp dới
Nợ TK136- Phải thu nội bộ
Có TK111, TK112- TM, TGNH
Đồng thời ghi Nợ TK009
-Khi cấp dới nhận vốn khấu hao TSCĐ, kế toán cấp dới ghi
Nợ TK111, TK112- TM, TGNH
15
Định lí điểm cân bằng Blum-Oettli và một số mở rộng
ụ í ủ t ợ trì ột số ết q ứ
q ết q ủ tt ó ột số ết q tồ t
ệ ủ t ó ó tết ệ ở ồ
ết q ủ tt ết q í ủ tt ột số
ết q ở rộ
ở ết t ệ t ồ
trì ột số ết q ề sự tồ t ệ ủ
t ở ớ ứ ó tết ệ ó
tết ệ ớ ề ệ ứ ổ ể ú t trì
ết q ớ ụ í ể t rõ sự ết ố ủ ớ
ứ tr ết q ủ tt ết ố ở ết q ết ố ở ý
tở ứ ết q ết q ứ ợ trì ở
ủ ế ợ t ợ từ s
trì ết q tr t ủ ó ết q ề sự
tồ t ệ ủ t ợ tết ở tt ết
q ù ý tở ứ ủ ó sự ợ t ết q ù ý
tở ứ ủ ú ợ trì ở r
ú t ũ trì ột ết q ó q ợ ố trớ ết
q ủ tt ó trì ủ rsrrt
ồ tờ trì ột ết q ở rộ ớ ố ớ ết q
ủ tt ó trì ủ
ề ế sự ở rộ ết q ủ tt r t
t trị trị ết q ở ợ t ợ từ
t ệ ssssĩ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ợ t t rờ ọ s ọ
rớ ết t tỏ ò ết s s tớ ế sĩ
ó ờ t t tì ớ ú ỡ tr
ọ ể t t tỏ ò ết tớ t
tr rờ P ệ t ọ ệt rờ
P ộ ú t t ó ọ
ở ụ t rờ P ý ờ ệt rờ
P ệt số ì t ề ệ
ộ ú t sốt tr q trì ọ t ứ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t ệ
ó tết ệ
ớ ứ q trọ tr ứ ề sự tồ t
ệ ủ t ứ ù tết ệ
ù tết ệ ết q ý tở ứ ở
ớ ứ sở ệ tết ứ ị í
ể tt ợ trì ở s ì tr
ú t trì ột số ết q ở ớ
ứ tr ữ ết q ợ t ợ từ ủ s
rớ t ú t r ủ t
ột số trờ ợ r q ết ó tí ệ
ệ
t
t ợ tt ể t s
ì x C s f(x, y) 0 ớ ọ y C P
tr ó C ột t trớ f : C ì C R ột trớ
ố ớ t tr ét t X t C tờ
ợ ét t ồ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
f ợ ọ ệ ế f(x, y) + f(y, x) 0 ớ ọ x, y C
ệ ở rộ ủ ệ t tử ệ tử
A : C X
ọ ệ ế Ax Ay, x y 0, x, y C, ở
X
ố ủ X
f ợ ọ tụ ế ớ x, y C trớ tù ý
số f(x + t(y x), y) ử tụ ớ t t tr [0; 1]
ệ ở rộ ủ ệ t tử tụ tử
A : C X
ọ tụ ế A(x + ty), z ớ x, y, z C
t ỳ ố ị ử tụ ớ t t tr [0; 1]
t ề trờ ợ r t q
ết t tứ ột trờ ợ r q trọ ớ
ột số trờ ợ r q trọ
t tố
: C R ì x C s (x) (y) ớ ọ y C
ũ ết ì min{(x) | x C}
t f(x, y) = (x)(y) ó t tố trở t ì x C
s f(x, y) 0 ớ ọ y C t t ớ t
ở f số ệ
t ể ự
: C
1
ì C
2
R (x
1
, x
2
) ọ ể ự ủ ế
(x
1
, x
2
) C
1
ì C
2
, (x
1
, y
2
) (y
1
, x
2
), (y
1
, y
2
) C
1
ì C
2
. (1.1)
t C = C
1
ì C
2
f : C ì C R ị ở
f((x
1
, x
2
); (y
1
, y
2
)) = (x
1
, y
2
) (y
1
, x
2
).
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
x = (x
1
, x
2
) ệ ủ t P ế ỉ
ế x tỏ ễ t f ệ tr trờ ợ
t ể t ộ
X = X
rt T : C C ột
trớ
t t ộ ở t
ì x C s T (x) = x (1.2)
t f(x, y) = x T x, x y ó x ệ ủ t
P ế ỉ ế ó ệ ủ (1.2)
t
P ể
P (1.2) ọ y = T x t ó
0 f(x, y) = x y
2
0 r x = T x
f(x, y) + f(y, x) = x T x, x y + y T y, y x
= T y T x, x y + x y, x y
= T y T x, x y+ x y
2
= T xT y, xy+ xy
2
tr trờ ợ f ệ ỉ
T x T y, x y x y
2
.
t t tứ ế
T : C X
ì x C s
T x, x y 0, y C (1.3)
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t f(x, y) = T x, x y õ r t (1.3) t ớ
t P f ệ ỉ T ệ
t ù
C ó ồ ó ớ ó ự ủ ó
C
= {x
X
| x
, y 0, y C}
T : C X
trớ t ù t tì x X s
x C, T x C
, T x, x = 0. (1.4)
ễ t (1.4) t ớ (1.3)
t
(1.4) (1.3) ể
ế (1.3) ú y = 2x y = 0 từ (1.3) t t ợ T x, x = 0.
ó (1.4)
s tr trò
I ột t ỉ số ữ t ờ ớ i I
trớ t K
i
t ế ợ ờ tứ i t K =
iI
K
i
. ớ ỗ
i I, f
i
: K R tổ tt ủ ờ tứ i ụ tộ
ế ợ ủ tt ờ ớ x = (x
i
)
iI
K t ị ĩ
x
i
= (x
j
)
jI,j=i
ể x = (x
i
)
iI
K ợ ọ ể s
ế ớ ọ i I t ó
f
i
(x) f
i
(x
i
, y
i
), y
i
K
i
(1.5)
ĩ ờ tể tổ tt ủ ì t
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ổ ế ợ ủ ì f : K ì K R ị ở
f(x, y) =
iI
(f
i
(x
i
, y
i
) + f
i
(x)).
x K ể s ế ỉ ế x tỏ
t P t ế ú ớ ọ i I tì ể
P ợ tỏ ế ớ i I t ọ y K s x
i
= y
i
, tì
f(x, y) = f
i
(x
i
, y
i
) + f
i
(x)
ó P s r ớ ọ i I. f tr trờ ợ
ệ
t tứ
ớ C ột t ồ F : C ì C R t tứ
t tứ tết ề ệ ố ớ F ể tồ t x C s
F (x, y) 0 ớ ọ y C tr ó ò ỏ F ó tí ệ
t ệ
ể ở rộ ột số ết q tồ t ệ ủ t tứ ế
ệ 1976 s ứ ết q tồ t ệ q
trọ s t ù tết ệ
ị í s
C ột t ồ ó tr t t sr X
g : C ì C R g(x, x) 0 ớ ọ x C s ề ệ s
tỏ
g tụ ệ
ớ ỗ x C, g(x, .) õ ử tụ tr
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ề ệ ứ ồ t t B C y
0
B s
g(x, y
0
) > 0, x C \ B.
ó t ệ ủ t
x C : g(x, y) 0, y C (1.6)
t rỗ ồ tr B
ị í tr í ị í tr ớ = 0 = 0 ể tệ
ệ sử ụ ở s ể ứ ị í tr s ù
ột ết q q ết ủ ề ủ ọ t ó ứ
ột ết q ở rộ ủ tí t t tử ệ ó ổ ề
ổ ề ớ
ớ ỗ y C t t
G(y) = {x C : g(x, y) 0}
H(y) = {x C : g(y, x) 0}
F (y) = G(y)
A í ệ ó ủ t A
ổ ề
T ột t tù ý tr ột t t E ớ ỗ w T
ột t ó F (w) ủ E s ề ệ s ợ tỏ
ớ ỗ t ữ {w
1
, w
2
, , w
n
} tì
co{w
1
, w
2
, , w
n
}
n
i=1
F (w
i
)
coA í ệ ồ ủ t A
ồ t w
0
T ể F (w
0
)
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ó t ó
wT
F (w) = .
r t ệ ổ ề ò ọ ổ ề í
ợ ị ĩ ớ
X t t sr C ột t rỗ
ủ X trị F : C 2
X
ọ ế ớ ỗ t
ữ {x
1
, x
2
, , x
n
} C t ó
co{x
1
, x
2
, , x
n
}
n
i=1
F (x
i
).
ề ệ ủ ổ ề ó ĩ F : T 2
X
ổ ề
C ột t ồ ó tr t t sr X
g : C ì C R ớ g(x, x) 0, x C tỏ ề ệ s
g tụ ệ
ớ ỗ x C, g(x, .) õ ử tụ tr
yC
F (y) =
yC
H(y) =
yC
G(y)
ỗ ột t ồ ó ủ C
ứ
G(y) F (y) ớ ọ y C t ỉ ứ
yC
F (y)
yC
H(y)
yC
G(y).
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t ột x G(y) t ì t ó g(x, y) 0 g ệ
g(x, y) 0 g(x, y) + g(y, x).
r g(y, x) 0 ĩ x H(y) G(y) H(y)
ó ớ ỗ y C H(y) ồ ó g(y, .) õ ử tụ
tr F (y) ó ủ G(y) G(y) H(y) F (y) H(y)
s r
yC
F (y)
yC
H(y).
ờ t ứ
yC
H(y)
yC
G(y),
ĩ ứ tỏ
g(y, x) 0 y C, (1.7)
é t
g(x, y) 0 y C. (1.8)
sử ú tứ tồ t x C tỏ (1.7) ột
y C ể
g(x, y) > 0. (1.9)
ét t x
t
= ty + (1 t)x, t [0; 1] ề ệ g(x
t
, y)
ủ ế tự t [0, 1] ử tụ ớ t 0
+
. ó ớ t > 0 ủ
ỏ từ (1.9) s r
g(x
t
, y) > 0, t (0; t). (1.10)
y = x
t
từ s r
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
q ết q ủ tt ó ột số ết q tồ t
ệ ủ t ó ó tết ệ ở ồ
ết q ủ tt ết q í ủ tt ột số
ết q ở rộ
ở ết t ệ t ồ
trì ột số ết q ề sự tồ t ệ ủ
t ở ớ ứ ó tết ệ ó
tết ệ ớ ề ệ ứ ổ ể ú t trì
ết q ớ ụ í ể t rõ sự ết ố ủ ớ
ứ tr ết q ủ tt ết ố ở ết q ết ố ở ý
tở ứ ết q ết q ứ ợ trì ở
ủ ế ợ t ợ từ s
trì ết q tr t ủ ó ết q ề sự
tồ t ệ ủ t ợ tết ở tt ết
q ù ý tở ứ ủ ó sự ợ t ết q ù ý
tở ứ ủ ú ợ trì ở r
ú t ũ trì ột ết q ó q ợ ố trớ ết
q ủ tt ó trì ủ rsrrt
ồ tờ trì ột ết q ở rộ ớ ố ớ ết q
ủ tt ó trì ủ
ề ế sự ở rộ ết q ủ tt r t
t trị trị ết q ở ợ t ợ từ
t ệ ssssĩ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ợ t t rờ ọ s ọ
rớ ết t tỏ ò ết s s tớ ế sĩ
ó ờ t t tì ớ ú ỡ tr
ọ ể t t tỏ ò ết tớ t
tr rờ P ệ t ọ ệt rờ
P ộ ú t t ó ọ
ở ụ t rờ P ý ờ ệt rờ
P ệt số ì t ề ệ
ộ ú t sốt tr q trì ọ t ứ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t ệ
ó tết ệ
ớ ứ q trọ tr ứ ề sự tồ t
ệ ủ t ứ ù tết ệ
ù tết ệ ết q ý tở ứ ở
ớ ứ sở ệ tết ứ ị í
ể tt ợ trì ở s ì tr
ú t trì ột số ết q ở ớ
ứ tr ữ ết q ợ t ợ từ ủ s
rớ t ú t r ủ t
ột số trờ ợ r q ết ó tí ệ
ệ
t
t ợ tt ể t s
ì x C s f(x, y) 0 ớ ọ y C P
tr ó C ột t trớ f : C ì C R ột trớ
ố ớ t tr ét t X t C tờ
ợ ét t ồ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
f ợ ọ ệ ế f(x, y) + f(y, x) 0 ớ ọ x, y C
ệ ở rộ ủ ệ t tử ệ tử
A : C X
ọ ệ ế Ax Ay, x y 0, x, y C, ở
X
ố ủ X
f ợ ọ tụ ế ớ x, y C trớ tù ý
số f(x + t(y x), y) ử tụ ớ t t tr [0; 1]
ệ ở rộ ủ ệ t tử tụ tử
A : C X
ọ tụ ế A(x + ty), z ớ x, y, z C
t ỳ ố ị ử tụ ớ t t tr [0; 1]
t ề trờ ợ r t q
ết t tứ ột trờ ợ r q trọ ớ
ột số trờ ợ r q trọ
t tố
: C R ì x C s (x) (y) ớ ọ y C
ũ ết ì min{(x) | x C}
t f(x, y) = (x)(y) ó t tố trở t ì x C
s f(x, y) 0 ớ ọ y C t t ớ t
ở f số ệ
t ể ự
: C
1
ì C
2
R (x
1
, x
2
) ọ ể ự ủ ế
(x
1
, x
2
) C
1
ì C
2
, (x
1
, y
2
) (y
1
, x
2
), (y
1
, y
2
) C
1
ì C
2
. (1.1)
t C = C
1
ì C
2
f : C ì C R ị ở
f((x
1
, x
2
); (y
1
, y
2
)) = (x
1
, y
2
) (y
1
, x
2
).
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
x = (x
1
, x
2
) ệ ủ t P ế ỉ
ế x tỏ ễ t f ệ tr trờ ợ
t ể t ộ
X = X
rt T : C C ột
trớ
t t ộ ở t
ì x C s T (x) = x (1.2)
t f(x, y) = x T x, x y ó x ệ ủ t
P ế ỉ ế ó ệ ủ (1.2)
t
P ể
P (1.2) ọ y = T x t ó
0 f(x, y) = x y
2
0 r x = T x
f(x, y) + f(y, x) = x T x, x y + y T y, y x
= T y T x, x y + x y, x y
= T y T x, x y+ x y
2
= T xT y, xy+ xy
2
tr trờ ợ f ệ ỉ
T x T y, x y x y
2
.
t t tứ ế
T : C X
ì x C s
T x, x y 0, y C (1.3)
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t f(x, y) = T x, x y õ r t (1.3) t ớ
t P f ệ ỉ T ệ
t ù
C ó ồ ó ớ ó ự ủ ó
C
= {x
X
| x
, y 0, y C}
T : C X
trớ t ù t tì x X s
x C, T x C
, T x, x = 0. (1.4)
ễ t (1.4) t ớ (1.3)
t
(1.4) (1.3) ể
ế (1.3) ú y = 2x y = 0 từ (1.3) t t ợ T x, x = 0.
ó (1.4)
s tr trò
I ột t ỉ số ữ t ờ ớ i I
trớ t K
i
t ế ợ ờ tứ i t K =
iI
K
i
. ớ ỗ
i I, f
i
: K R tổ tt ủ ờ tứ i ụ tộ
ế ợ ủ tt ờ ớ x = (x
i
)
iI
K t ị ĩ
x
i
= (x
j
)
jI,j=i
ể x = (x
i
)
iI
K ợ ọ ể s
ế ớ ọ i I t ó
f
i
(x) f
i
(x
i
, y
i
), y
i
K
i
(1.5)
ĩ ờ tể tổ tt ủ ì t
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ổ ế ợ ủ ì f : K ì K R ị ở
f(x, y) =
iI
(f
i
(x
i
, y
i
) + f
i
(x)).
x K ể s ế ỉ ế x tỏ
t P t ế ú ớ ọ i I tì ể
P ợ tỏ ế ớ i I t ọ y K s x
i
= y
i
, tì
f(x, y) = f
i
(x
i
, y
i
) + f
i
(x)
ó P s r ớ ọ i I. f tr trờ ợ
ệ
t tứ
ớ C ột t ồ F : C ì C R t tứ
t tứ tết ề ệ ố ớ F ể tồ t x C s
F (x, y) 0 ớ ọ y C tr ó ò ỏ F ó tí ệ
t ệ
ể ở rộ ột số ết q tồ t ệ ủ t tứ ế
ệ 1976 s ứ ết q tồ t ệ q
trọ s t ù tết ệ
ị í s
C ột t ồ ó tr t t sr X
g : C ì C R g(x, x) 0 ớ ọ x C s ề ệ s
tỏ
g tụ ệ
ớ ỗ x C, g(x, .) õ ử tụ tr
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ề ệ ứ ồ t t B C y
0
B s
g(x, y
0
) > 0, x C \ B.
ó t ệ ủ t
x C : g(x, y) 0, y C (1.6)
t rỗ ồ tr B
ị í tr í ị í tr ớ = 0 = 0 ể tệ
ệ sử ụ ở s ể ứ ị í tr s ù
ột ết q q ết ủ ề ủ ọ t ó ứ
ột ết q ở rộ ủ tí t t tử ệ ó ổ ề
ổ ề ớ
ớ ỗ y C t t
G(y) = {x C : g(x, y) 0}
H(y) = {x C : g(y, x) 0}
F (y) = G(y)
A í ệ ó ủ t A
ổ ề
T ột t tù ý tr ột t t E ớ ỗ w T
ột t ó F (w) ủ E s ề ệ s ợ tỏ
ớ ỗ t ữ {w
1
, w
2
, , w
n
} tì
co{w
1
, w
2
, , w
n
}
n
i=1
F (w
i
)
coA í ệ ồ ủ t A
ồ t w
0
T ể F (w
0
)
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ó t ó
wT
F (w) = .
r t ệ ổ ề ò ọ ổ ề í
ợ ị ĩ ớ
X t t sr C ột t rỗ
ủ X trị F : C 2
X
ọ ế ớ ỗ t
ữ {x
1
, x
2
, , x
n
} C t ó
co{x
1
, x
2
, , x
n
}
n
i=1
F (x
i
).
ề ệ ủ ổ ề ó ĩ F : T 2
X
ổ ề
C ột t ồ ó tr t t sr X
g : C ì C R ớ g(x, x) 0, x C tỏ ề ệ s
g tụ ệ
ớ ỗ x C, g(x, .) õ ử tụ tr
yC
F (y) =
yC
H(y) =
yC
G(y)
ỗ ột t ồ ó ủ C
ứ
G(y) F (y) ớ ọ y C t ỉ ứ
yC
F (y)
yC
H(y)
yC
G(y).
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
t ột x G(y) t ì t ó g(x, y) 0 g ệ
g(x, y) 0 g(x, y) + g(y, x).
r g(y, x) 0 ĩ x H(y) G(y) H(y)
ó ớ ỗ y C H(y) ồ ó g(y, .) õ ử tụ
tr F (y) ó ủ G(y) G(y) H(y) F (y) H(y)
s r
yC
F (y)
yC
H(y).
ờ t ứ
yC
H(y)
yC
G(y),
ĩ ứ tỏ
g(y, x) 0 y C, (1.7)
é t
g(x, y) 0 y C. (1.8)
sử ú tứ tồ t x C tỏ (1.7) ột
y C ể
g(x, y) > 0. (1.9)
ét t x
t
= ty + (1 t)x, t [0; 1] ề ệ g(x
t
, y)
ủ ế tự t [0, 1] ử tụ ớ t 0
+
. ó ớ t > 0 ủ
ỏ từ (1.9) s r
g(x
t
, y) > 0, t (0; t). (1.10)
y = x
t
từ s r
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xây dựng hệ thống điều khiển giám sát
5
3.3.1. Các yếu tố cơ bản về truyền thông 73
3.3.2. Tham số truyền thông 74
3.3.3. Các cổng truyền thông 74
3.3.4. Khoảng cách truyền thông 75
3.3.5. Điều khiển đờng tín hiệu truyền thông 75
3.3.6. Nghi thức truyền thông 76
Chơng 4 Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát
4.1. Phân tích thiết kế hệ thống 78
4.1.1. Phần mềm điều khiển giám sát 78
4.1.2. PLC 80
4.1.3. Hệ thống điều khiển giám sát 80
4.1.4. Một số thiết bị đầu cuối dữ liệu khác sử dụng trong hệ thống 86
4.2. Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát 88
4.2.1. Các thành phần và tính năng của hệ thống 88
4.2.2. Hoạt động của hệ thống 88
kết luận và khuyến nghị 93
tài liệu tham khảo 94
phụ lục a: Một số hình ảnh về kết cấu của hệ thống
phụ lục b: Sơ đồ mạch nguyên lý bộ điều khiển
Phụ lục c: m nguồn chơng trình điều khiển cho PLC
6
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
STT T vit tt Gii ngha
1 ADC Analog Digital Converter
2 AGC Automatic Generation Control
3 DA Distribution Automation
4 DAC Digital Analog Converter
5 DCE Data Communication Equipment
6 FBD Function Block Diagram
7 HMI Human Machine Interface
8 LAD Ladder Logic
9 LAN Local Area Network
10 MMI Man Machine Interface
11 MPI Multi Point Interface
12 MS Master Stations
13 MTU Master Terminal Unit
14 PLC Programable Logic Control
15 PSN Public Switched Network
16 RTU Remote Terminal Unit
17 SCADA Supervisory Control And Data Acquisition
18 STL Statement List
19 UCA Utility Communication Architecture
20 WAN Wide Area Network
7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Thứ tự Tên hình Trang
Hình 1.1 Cấu trúc của hệ thống SCADA 12
Hình 1.2 Một RTU điển hình 13
Hình 1.3 Kiến trúc của hệ thống SCADA thế hệ đầu tiên 21
Hình 1.4 Kiến trúc của hệ thống SCADA thế hệ thứ hai 22
Hình 1.5 Hệ thống SCADA thế hệ thứ ba 24
Hình 1.6 Kiến trúc chung của phần mềm 26
Hình 2.1 MPI - SURNET 33
Hình 2.2 Kiến trúc giao thức của PROFIBUS 36
Hình 2.3 Phơng pháp thâm nhập đờng dẫn trong mạng
PROFIBUS
37
Hình 2.4 Mạng PROFIBUS 38
Hình 2.5 Mạng PROFIBUS -DP 39
Hình 2.6 Industrial Ethernet 41
Hình 2.7 Kết nối điểm tới điểm 43
Hình 2.8 ASI - Subnet 44
Hình 2.9 Bố trí chân của phích cắm RS-232 ở máy tính PC 46
Hình 2.10 Kiểu mạng RS-422 bốn dây 49
Hình 2.11 Sơ đồ bộ kích thích và bộ thu RS-485 51
Hình 2.12 Quy định trạng thái logic cảu tín hiệu RS-485 52
8
Hình 2.13 Các phơng pháp chặn đầu cuối RS-485/RS-422 55
Hình 3.1 Cấu trúc chung của một hệ thống điều khiển logic 62
Hình 3.2 Các thành phần của PLC S7-200 66
Hình 3.3 Cấu tạo của CPU 214 67
Hình 3.4 Sơ đồ chân của cổng truyền thông 68
Hình 3.5 Ghép nối máy tính với PLC 69
Hình 3.6 Bộ nhớ trong và ngoài của S7 - 200 69
Hình 4.1 Cấu tạo của lò nhiệt 81
Hình 4.2 Bộ điều khiển PID kinh điển 84
Hình 4.3 Hình dạng của bộ điều khiển số MR13 87
Hình 4.4 Hình dáng của PZ-41L 88
Hình 4.5 Bảng điều khiển hệ thống 90
Hình 4.6 Giao diện điều khiển giám sát 91
9
Mở đầu
Trong những năm gần đây, nhu cầu về ứng dụng tự động hoá kết hợp
với truyền thông trong hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp đang phát triển
rất mạnh. Rất nhiều nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu trang bị hệ thống tự động
hoá để phục vụ cho mục đích của họ. Nhng họ không có nhiều thông tin về
các hệ thống đó.
Trong thực tế, ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều hệ thống tự động điều
khiển giám sát hoạt động nhng tính tích hợp của nó cha cao. Hầu hết các hệ
thống này thờng dành cho các ứng dụng lớn, do đó giá thành tơng đối cao,
không phù hợp với nhiều nhà máy, xí nghiệp. Hơn nữa, mỗi nhà máy, xí
nghiệp có một đặc thù riêng, nên ứng dụng của họ rất khác nhau. Do đó việc
nghiên cứu thiết kế một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu
(SCADA - Supervisory Control And Data Acquisition System) để quản lý,
giám sát hoạt động tại các nhà máy, xí nghiệp ở Việt Nam là công việc rất
thiết thực và cần thiết.
Chỉ cần có một ngời điều khiển và vận hành hệ thống thông qua một
phần mềm cài đặt trên máy tính đặt tại phòng điều khiển, hệ thống này có thể
ứng dụng để :
- Tự động đóng/ngắt điện khi máy/thiết bị hoạt động/không hoạt động
- Giám sát và tự động điều khiển hoạt động của 1 lò nhiệt
- Giám sát số lợng ngời vào/ra khu vực lò
- Cảnh báo khi có kẻ gian đột nhập
- Giám sát hoạt động của ngời trong phòng/toà nhà thông qua Camera
quan sát
- Điều khiển chuông báo giờ
10
Các tính năng của hệ thống có thể ít/nhiều hơn các tính năng liệt kê ở
trên, tuỳ thuộc vào mong muốn và mục đích của ngời sử dụng, và khi đó giá
thành của hệ thống cũng sẽ giảm/tăng theo.
Chính vì lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống điều
khiển giám sát với mục đích nghiên cứu, xây dựng hệ thống điều khiển
giám sát thông qua một phần mềm cài đặt trên máy tính.
Nội dung của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu và tổng quan về hệ thống.
- Xây dựng phần mềm điều khiển hệ thống.
- Thiết kế các Modul phần cứng của hệ thống.
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy T.S. Nguyễn
Linh Giang, Giảng viên Khoa Công nghệ thông tin, Trờng ĐH Bách Khoa
Hà Nội cùng tập thể các giảng viên Khoa Điện tử, Trờng ĐH Công nghiệp
Hà Nội. Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc tìm tài liệu và biên dịch nhng
chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các
thầy cô và các bạn để đề tài của tôi đợc đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
11
Chơng 1 Tổng quan về hệ thống điều khiển giám sát
(SCADA)
1.1. Tổng quan về SCADA:
SCADA là từ viết tắt của Supervisory Control And Data Acquisition
(Điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu). Nó không những là một hệ thống
điều khiển đầy đủ mà còn là hệ thống giám sát. Hệ thống SCADA là kết quả
của sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ thông tin và công nghệ tự động hoá.
Các thiết bị tự động hoá ở đây đều có khả năng truyền thông và tham gia vào
mạng truyền thông công nghiệp.
Một hệ thống SCADA bao gồm 1 hay nhiều máy tính, dùng kèm với 1
phần mềm ứng dụng thích hợp. Chúng hình thành các Trạm chính (MS -
Master Stations) kết nối thông qua hệ thống thông tin liên lạc (đờng dây hữu
tuyến, vô tuyến, đờng dây truyền tải, cáp quang, mạng Internet) kết nối
với các Đơn vị tải đầu cuối (RTU - Remote Terminal Units). Các RTU đợc
đặt ở nhiều vị trí khác nhau để thu thập dữ liệu, điều khiển từ xa, tự điều khiển
linh hoạt hệ thống và thông báo định kỳ kết quả về máy tính chủ.
Một hệ thống SCADA sẽ thu thập thông tin, truyền thông tin trở lại vị
trí trung tâm, sau đó cảnh báo trạm chính rằng đã có sự cố xảy ra, cần thực
hiện các phân tích và điều khiển, xem xét liệu sự cố đó có nguy cấp hay
không, rồi hiển thị thông tin theo một dạng logic và có tổ chức nhất định. Hệ
thống SCADA có thể ở dạng đơn giản, nh một hệ thống giám sát điều kiện
môi trờng; nhng có thể rất phức tạp, nh hệ thống giám sát các hoạt động
của một nhà máy năng lợng hạt nhân. Trớc đây, các hệ thống SCADA sử
dụng mạng chuyển mạch chung (PSN Public Switched Network) để phục vụ
mục đích giám sát. Hiện nay, nhiều hệ thống giám sát sử dụng cơ sở hạ tầng
của LAN/WAN (Local Area Network/Wide Area Network). Kỹ thuật không
dây cũng đang đợc ứng dụng rộng rãi cho mục đích giám sát.
12
Hình 1.1: Cấu trúc của hệ thống SCADA
Nh vậy, hệ thống SCADA bao gồm:
Một hoặc nhiều thiết bị giao tiếp dữ liệu, thờng là các RTU hoặc PLC.
Một hệ truyền thông sử dụng để truyền dữ liệu giữa các thiết bị giao
tiếp dữ liệu và các khối điều khiển, các máy tính trong máy chủ trung
tâm SCADA. Hệ thống có thể là sóng vô tuyến, điện thoại, cáp, vệ
tinh. hoặc là sự kết hợp của bất kỳ loại nào ở đây.
Một hoặc nhiều máy tính chủ ở trung tâm (còn đợc gọi là SCADA
Center, Master Station, hoặc Master Terminal Unit MTU).
Một tập các chuẩn và/hoặc hệ thống phần mềm (đôi khi đợc gọi là
phần mềm giao diện ngời máy (HMI Human Machine Interface
hoặc MMI Man Machine Interface)) sử dụng để hỗ trợ cho máy chủ
13
trung tâm SCADA và ứng dụng của thiết bị đầu cuối, hỗ trợ hệ thống
truyền thông, giám sát và điều khiển các thiết bị giao diện dữ liệu từ xa.
1.1.1. Các đơn vị tải đầu cuối RTU (Remote Terminal Units):
RTU là một thiết bị giao tiếp với các đối tợng trong hệ SCADA bằng
cách truyền dữ liệu của phép đo từ xa tới hệ thống và/hoặc cảnh báo trạng thái
của các đối tợng đã kết nối dựa trên các thông báo điều khiển nhận đợc từ
hệ thống.
Một RTU điển hình có một giao diện truyền thông (thờng là nối tiếp,
Ethernet, giao diện riêng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào ở đây), một bộ xử lý đơn
giản, một vài cảm biến, một vài chuyển mạch, và một bus sử dụng để liên lạc
với các thiết bị và/hoặc các board giao diện. Bus này đôi khi đợc gọi là bus
thiết bị. Các board giao diện có thể là ở dạng số và dạng tơng tự, nó đợc
thiết kế chỉ cho đầu vào, chỉ cho đầu ra hoặc cả hai. Chúng thờng đợc viết
tắt là "DI" (Digital Input), "AO" (Analog Output),
Hình 1.2: Một RTU điển hình
Các RTU thực chất là các bộ điều khiển (PLC hoặc bộ vi điều khiển), bên
trong nó thờng chứa sẵn các bộ chuyển đổi ADC (Analog Digital Converters)
và DAC (Digital Analog Converters). Các bộ RTU đợc thiết kế rất chặt chẽ,
bao gồm: các ngõ vào/ra I/O đợc bảo vệ nghiêm ngặt để khử nhiễu và chống
các xung quá độ điện áp. Các bộ RTU đợc thiết kế để làm việc trong môi
14
trờng có nhiệt độ khắc nghiệt (- 40
0
C đến +85
0
C), đợc cấp nguồn hoặc bằng
điện AC 120/240V, hoặc bằng điện DC 125/24VDC. Một RTU có thể có
nhiều cổng kết nối sao cho 1 RTU có thể đợc chia sẻ bởi nhiều máy (Master
Station).
1.1.1.1. Phân loại RTU:
a) RTU dùng cho các trạm trung chuyển:
ở đây sẽ sử dụng các RTU có dung lợng ngõ nhập/xuất rất lớn (lên đến
vài ngàn điểm). Chúng đợc đóng gói trong vỏ bọc dạng tủ đứng, gồm nhiều
ngăn gắn Card cho phép kết nối tới nhiều Card vi xử lý, Card ADC&DAC,
Card I/O. Nh vậy, một RTU chủ lực của trạm trung chuyển có thể kết nối với
nhiều RTU khác trên chính trạm đó. Mỗi RTU này có chức năng chuyên biệt
riêng, từ điều khiển vòng kín cho đến chuyên xử lý tính toán.
b) RTU dùng để tự động hoá lới phân phối:
ở đây sẽ sử dụng các RTU có dung lợng ngõ nhập/xuất nhỏ hơn. Các
RTU loại này (gọi là DA RTU DISTRIBUTION AUTOMATION RTU)
thờng là các mạch điều khiển đơn board, có màn hình Monitor, trên đó tích
hợp sẵn các ngõ I/O. Các Card I/O mở rộng kết nối với DA RTU bằng cáp dẹt,
thay cho loại Card cắm trực tiếp. Hớng phát triển mạnh nhất là các DA RTU
tích hợp công (Digital Signal Processing Xử lý tín hiệu số) có khả năng phát
hiện lỗi và xử lý tính toán các đại lợng điện cực nhanh.
c) Bộ điều khiển Logic khả trình (PLC Programable Logic Control):
Từ nhiều năm, PLC đã đợc sử dụng rộng rãi để điều khiển trong nhiều
dây chuyền sản xuất và xử lý trong công nghiệp. Gần đây, PLC lại bắt đầu
đợc dùng để điều khiển trong các trạm chính và trạm trung chuyển của hệ
thống phân phối năng lợng. Hệ thống I/O của PLC cũng có thể mở rộng rất
lớn (hàng nghìn đơn vị). Tín hiệu điều khiển các ngõ ra hoặc đợc điều khiển
bằng chơng trình phần mềm nạp sẵn, hoặc thông qua tín hiệu điều khiển phát
từ máy chủ của hệ thống SCADA. Nhờ khai thác các bộ nhớ loại EEPROM và
Báo cáo tài chính hợp nhất Lý luận, thực trạng và phương hướng hoàn thiện.pdf
5
1.2.4.2 Phương pháp kế toán 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
H
ỢP NHẤT 19
2.1 Nguyên t
ắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất 19
2.2
Trình tự và phương pháp hợp nhất 42
2.2.1
Các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất 42
2.2.1.1 B
ước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu 42
2.2.1.2 B
ước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư 42
2.2.1.3 B
ước 3: Phẩn bổ lợi thế thương mại 45
2.2.1.4 B
ước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số 46
2.2.1.5 B
ước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ 49
2.2.1.5.1
Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ tập đoàn 49
2.2.1.5.2
Loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ 54
2.2.1.5.3
Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành
tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn 62
2.2.1.5.4
Loại trừ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua 66
2.2.1.5.5 C
ác khoản vay trong nội bộ 67
2.2.1.5.6
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ 69
2.2.1.6 B
ước 6: Lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất 70
2.2.1.7
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ 70
2.2.2
Các bút toán hợp nhất 70
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT 74
3.1 Nh
ận xét 74
3.1.1
Thành tựu 74
3.1.2
Hạn chế 76
3.2
Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất 77
6
3.2.1 Quan điểm hoàn thiện 77
3.2.2 Nguyên t
ắc hoàn thiện 78
3.2.3
Phương hướng hoàn thiện 79
3.2.4
Các giải pháp hoàn thiện 79
3.2.4.1
Các giải pháp ngắn hạn 80
3.2.4.2
Các giải pháp dài hạn 81
PH
ẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất – Mẫu số B 01 – DN/HN
Ph
ụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất – Mẫu số B 02 – DN/HN
Ph
ụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất – Mẫu số B 03 – DN/HN
Ph
ụ lục 4: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất – Mẫu số B 04 – DN/HN
Ph
ụ lục 5: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh - Mẫu số BTH01 – HN
Ph
ụ lục 6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất – Mẫu số BTH02 - HN
Bi
ểu số 01: Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Biểu số 02: Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu
tư vào công ty liên kết.
Biểu số 03: Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết.
7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
IAS: Chu
ẩn mực kế toán quốc tế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
8
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc trở thành thành
viên chính th
ức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại cho Việt Nam
những cơ hội cũng như những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế. Trong
cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, mở cửa thị
trường dịch vụ,
rà soát hệ thống pháp luật và chính sách để ban hành mới, bổ sung,
sửa đổi theo chuẩn mực pháp lý của WTO và thông lệ quốc tế. Với tình hình đó, các
doanh nghiệp thuộc ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau phải tập trung đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh,
làm nòng cốt cho quá trình phát triển của đất nước. Các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty này hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đây là mô hình kinh
t
ế được hình thành từ rất sớm trên thế giới và hoạt động có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cũng
như có cái nh
ìn toàn diện về tình hình tài chính của tập đoàn hoặc tổng công ty, đòi
h
ỏi phải có công cụ kế toán phản ánh tình hình này. Đó chính là Báo cáo tài chính
hợp nhất.
Các quy định về việc lập v
à trình bày báo cáo tài chính của công ty mẹ, công
ty con đ
ã được quy định và hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng. Cho nên việc tổ chức hệ
thống thông tin cho công tác kế toán được thuận lợi và dễ dàng. Trong khi đó, hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất ra đời cùng với sự xuất hiện của mô hình công ty
m
ẹ - công ty con là một hệ thống báo cáo mới, rất phức tạp cần phải được nghiên
c
ứu và hoàn thiện dần trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập không chỉ là quá trình nhập khẩu các thông
lệ kế toán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nên kinh tế Việt Nam. Chúng
ta cần ý thức sâu sắc những gì mình đang có, những gì mình cần có và phải có một
lộ trình thích hợp để đạt được chúng.
Với tinh thần đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Báo cáo tài chính hợp nhất: Lý
luận, thực trạng và phương hướng hoàn hiện” để củng cố về cơ sở lý luận, thực
9
trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những nhận xét, đánh giá
khách quan và đề xuất các giải pháp để tiếp tục ho
àn thiện đảm bảo hệ thống báo
cáo tài chính hợp nhất là công cụ kế toán cung cấp thông tin một cách khoa học,
hợp lý và trung thực tình hình tài chính của tập đoàn (tổng công ty). Từ đó đáp ứng
được phần n
ào yêu cầu của các cấp quản lý, của nhà đầu tư và các bên có liên
quan…
K
ết cấu của luận văn được thiết kế như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: L
ý luận chung và các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp
nhất
Chương 2: Thực trạng lập v
à trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng
d
ẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chương 3: Nhận xét, đánh giá v
à hệ thống giải pháp hoàn thiện báo cáo tài
chính h
ợp nhất
Phần kết luận
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, phương pháp tiếp cận mục
tiêu, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích và phương pháp tổng
hợp
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm
và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ
nghiên cứu về cách lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất năm. Chủ yếu là
b
ảng cân đối kế toán hợp nhất và báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất thông qua
mô hình công ty mẹ - công ty con, xung quanh các vấn đề về hợp nhất kinh doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, hợp đồng li
ên doanh và việc chuyển đổi báo cáo tài
chính c
ủa cơ sở ở nước ngoài.
M
ặc dù đã có nhiều tâm huyết song không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả mong nhận được những đóng góp của Hội đồng bảo vệ cũng như quý vị có quan
tâm nh
ằm hoàn thiện luận văn.
10
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1 Tổng quan Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình
bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở
hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.
1.1.2 Bản chất
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn được trình bày như là một báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính
riêng bi
ệt của công ty mẹ và công ty con.
Báo cáo tài chính h
ợp nhất mang tính chất tổng hợp có điều chỉnh các chỉ
tiêu kinh tế từ các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và công ty con.
1.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh v
à các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn,
T
ổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của
các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.
Cung c
ấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập
đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đ
ã qua và dự đoán trong tương lai. Thông
tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều h
ành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc
11
Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và
tương lai,
1.1.4 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.4.1 Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp nhất giữa
niên độ dạng đầy đủ v
à Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm
lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
1.1.4.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan chủ yếu
- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên
doanh;
- Chu
ẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
12
- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chu
ẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào Công ty con.
1.1. 5 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp
nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu
chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con
b
ị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu
số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo
tài chính h
ợp nhất.
M
ột công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm
soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được
lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có
quy
ền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở
Công ty con;
- Công ty m
ẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty
con;
-
Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thoả thuận.
Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa trên việc
xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách t
ài chính
13
và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét tới hình thức pháp
lý, hay tên gọi của nó.
1.2 Các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1 Mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.1.1 Khái niệm
Công ty mẹ - công ty con là một hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng
đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các công ty
có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty giữ quyền chi phối các công ty th
ành
viên khác (g
ọi là công ty mẹ) và các công ty thành viên khác bị công ty mẹ chi phối
(gọi là công ty con) hoặc có một phần vốn góp của công ty mẹ (gọi là công ty liên
k
ết hoặc liên doanh).
M
ục tiêu chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con là đổi mới mô
hình tổ chức quản lý, chuyển từ liên kết hành chính trước đây sang cơ chế đầu tư
vốn là chủ yếu, tạo ra sự liên kết bền chặt, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về
vốn và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con, tạo điều kiện để công ty
mẹ tích tụ, tập trung sản xuất dần dần phát triển thành các tập đoàn kinh tế mạnh.
Công ty mẹ và các công ty con đều là những pháp nhân độc lập, bình đẳng,
có các quyền và nghĩa vụ như nhau trước pháp luật. Công ty mẹ chi phối công ty
con bằng quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty
con.
Ngoài quy
ền đó ra, công ty mẹ không được phép tuỳ tiện can thiệp vào hoạt
động kinh doanh cũng như công tác quản lý t
ài chính của công ty con.
Các m
ối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con cũng như giữa các
công ty con với nhau như quan hệ mua - bán, vay - cho vay, thuê - cho thuê đều
phải thông qua hợp đồng kinh tế như đối với các tổ chức khác.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS (International Accounting
Standard), công ty m
ẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc –
công ty con
1
1
A Parent: An entity that has one or more subsidiaries [IAS 27.4]
14
Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ
2
. Kiểm soát ở đây
được hiểu l
à: (1) sở hữu trực hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc (2)
sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiều
bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành
liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và được
qui định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay
miễn nhiệm phần lớn các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có
quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp hội đồng
quản trị, ban lãnh đạo.
Những đặc trưng của mô hình công ty mẹ – công ty con là:
M
ột là: công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có sản
nghi
ệp riêng (pháp nhân kinh tế đầy đủ);
Hai là: công ty m
ẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của
công ty con;
Ba là: công ty m
ẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt động
c
ủa công ty con thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với
các quy
ết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội đồng quản trị,
ban lãnh
đạo hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành;
B
ốn là: vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công
ty v
ới nhau và mang tính tương đối, tức công ty con này có thể là công ty mẹ của
m
ột công ty khác (tính tương đối này càng nổi bật hơn trong trường hợp các công ty
trong m
ột nhóm có nắm giữ vốn cổ phần qua lại của nhau, thí dụ như theo mô hình
c
ủa các tập đoàn của Nhật);
Năm là: trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách
nhi
ệm hữu hạn, nhưng do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công
2
Subsidiary: An entity, including an unincorporated entity such as a partnership, that is
controlled by another entity (known as the parent) [IAS 27.4].
1.2.4.2 Phương pháp kế toán 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
H
ỢP NHẤT 19
2.1 Nguyên t
ắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất 19
2.2
Trình tự và phương pháp hợp nhất 42
2.2.1
Các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất 42
2.2.1.1 B
ước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu 42
2.2.1.2 B
ước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư 42
2.2.1.3 B
ước 3: Phẩn bổ lợi thế thương mại 45
2.2.1.4 B
ước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số 46
2.2.1.5 B
ước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ 49
2.2.1.5.1
Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ tập đoàn 49
2.2.1.5.2
Loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ 54
2.2.1.5.3
Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành
tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn 62
2.2.1.5.4
Loại trừ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua 66
2.2.1.5.5 C
ác khoản vay trong nội bộ 67
2.2.1.5.6
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ 69
2.2.1.6 B
ước 6: Lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất 70
2.2.1.7
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ 70
2.2.2
Các bút toán hợp nhất 70
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT 74
3.1 Nh
ận xét 74
3.1.1
Thành tựu 74
3.1.2
Hạn chế 76
3.2
Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất 77
6
3.2.1 Quan điểm hoàn thiện 77
3.2.2 Nguyên t
ắc hoàn thiện 78
3.2.3
Phương hướng hoàn thiện 79
3.2.4
Các giải pháp hoàn thiện 79
3.2.4.1
Các giải pháp ngắn hạn 80
3.2.4.2
Các giải pháp dài hạn 81
PH
ẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất – Mẫu số B 01 – DN/HN
Ph
ụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất – Mẫu số B 02 – DN/HN
Ph
ụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất – Mẫu số B 03 – DN/HN
Ph
ụ lục 4: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất – Mẫu số B 04 – DN/HN
Ph
ụ lục 5: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh - Mẫu số BTH01 – HN
Ph
ụ lục 6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất – Mẫu số BTH02 - HN
Bi
ểu số 01: Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Biểu số 02: Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu
tư vào công ty liên kết.
Biểu số 03: Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết.
7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
IAS: Chu
ẩn mực kế toán quốc tế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
8
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc trở thành thành
viên chính th
ức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại cho Việt Nam
những cơ hội cũng như những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế. Trong
cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, mở cửa thị
trường dịch vụ,
rà soát hệ thống pháp luật và chính sách để ban hành mới, bổ sung,
sửa đổi theo chuẩn mực pháp lý của WTO và thông lệ quốc tế. Với tình hình đó, các
doanh nghiệp thuộc ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau phải tập trung đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh,
làm nòng cốt cho quá trình phát triển của đất nước. Các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty này hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đây là mô hình kinh
t
ế được hình thành từ rất sớm trên thế giới và hoạt động có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cũng
như có cái nh
ìn toàn diện về tình hình tài chính của tập đoàn hoặc tổng công ty, đòi
h
ỏi phải có công cụ kế toán phản ánh tình hình này. Đó chính là Báo cáo tài chính
hợp nhất.
Các quy định về việc lập v
à trình bày báo cáo tài chính của công ty mẹ, công
ty con đ
ã được quy định và hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng. Cho nên việc tổ chức hệ
thống thông tin cho công tác kế toán được thuận lợi và dễ dàng. Trong khi đó, hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất ra đời cùng với sự xuất hiện của mô hình công ty
m
ẹ - công ty con là một hệ thống báo cáo mới, rất phức tạp cần phải được nghiên
c
ứu và hoàn thiện dần trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập không chỉ là quá trình nhập khẩu các thông
lệ kế toán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nên kinh tế Việt Nam. Chúng
ta cần ý thức sâu sắc những gì mình đang có, những gì mình cần có và phải có một
lộ trình thích hợp để đạt được chúng.
Với tinh thần đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Báo cáo tài chính hợp nhất: Lý
luận, thực trạng và phương hướng hoàn hiện” để củng cố về cơ sở lý luận, thực
9
trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những nhận xét, đánh giá
khách quan và đề xuất các giải pháp để tiếp tục ho
àn thiện đảm bảo hệ thống báo
cáo tài chính hợp nhất là công cụ kế toán cung cấp thông tin một cách khoa học,
hợp lý và trung thực tình hình tài chính của tập đoàn (tổng công ty). Từ đó đáp ứng
được phần n
ào yêu cầu của các cấp quản lý, của nhà đầu tư và các bên có liên
quan…
K
ết cấu của luận văn được thiết kế như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: L
ý luận chung và các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp
nhất
Chương 2: Thực trạng lập v
à trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng
d
ẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chương 3: Nhận xét, đánh giá v
à hệ thống giải pháp hoàn thiện báo cáo tài
chính h
ợp nhất
Phần kết luận
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, phương pháp tiếp cận mục
tiêu, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích và phương pháp tổng
hợp
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm
và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ
nghiên cứu về cách lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất năm. Chủ yếu là
b
ảng cân đối kế toán hợp nhất và báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất thông qua
mô hình công ty mẹ - công ty con, xung quanh các vấn đề về hợp nhất kinh doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, hợp đồng li
ên doanh và việc chuyển đổi báo cáo tài
chính c
ủa cơ sở ở nước ngoài.
M
ặc dù đã có nhiều tâm huyết song không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả mong nhận được những đóng góp của Hội đồng bảo vệ cũng như quý vị có quan
tâm nh
ằm hoàn thiện luận văn.
10
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1 Tổng quan Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình
bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở
hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.
1.1.2 Bản chất
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn được trình bày như là một báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính
riêng bi
ệt của công ty mẹ và công ty con.
Báo cáo tài chính h
ợp nhất mang tính chất tổng hợp có điều chỉnh các chỉ
tiêu kinh tế từ các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và công ty con.
1.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh v
à các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn,
T
ổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của
các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.
Cung c
ấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập
đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đ
ã qua và dự đoán trong tương lai. Thông
tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều h
ành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc
11
Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và
tương lai,
1.1.4 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.4.1 Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp nhất giữa
niên độ dạng đầy đủ v
à Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm
lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
1.1.4.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan chủ yếu
- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên
doanh;
- Chu
ẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
12
- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chu
ẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào Công ty con.
1.1. 5 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp
nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu
chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con
b
ị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu
số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo
tài chính h
ợp nhất.
M
ột công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm
soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được
lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có
quy
ền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở
Công ty con;
- Công ty m
ẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty
con;
-
Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thoả thuận.
Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa trên việc
xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách t
ài chính
13
và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét tới hình thức pháp
lý, hay tên gọi của nó.
1.2 Các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1 Mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.1.1 Khái niệm
Công ty mẹ - công ty con là một hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng
đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các công ty
có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty giữ quyền chi phối các công ty th
ành
viên khác (g
ọi là công ty mẹ) và các công ty thành viên khác bị công ty mẹ chi phối
(gọi là công ty con) hoặc có một phần vốn góp của công ty mẹ (gọi là công ty liên
k
ết hoặc liên doanh).
M
ục tiêu chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con là đổi mới mô
hình tổ chức quản lý, chuyển từ liên kết hành chính trước đây sang cơ chế đầu tư
vốn là chủ yếu, tạo ra sự liên kết bền chặt, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về
vốn và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con, tạo điều kiện để công ty
mẹ tích tụ, tập trung sản xuất dần dần phát triển thành các tập đoàn kinh tế mạnh.
Công ty mẹ và các công ty con đều là những pháp nhân độc lập, bình đẳng,
có các quyền và nghĩa vụ như nhau trước pháp luật. Công ty mẹ chi phối công ty
con bằng quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty
con.
Ngoài quy
ền đó ra, công ty mẹ không được phép tuỳ tiện can thiệp vào hoạt
động kinh doanh cũng như công tác quản lý t
ài chính của công ty con.
Các m
ối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con cũng như giữa các
công ty con với nhau như quan hệ mua - bán, vay - cho vay, thuê - cho thuê đều
phải thông qua hợp đồng kinh tế như đối với các tổ chức khác.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS (International Accounting
Standard), công ty m
ẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc –
công ty con
1
1
A Parent: An entity that has one or more subsidiaries [IAS 27.4]
14
Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ
2
. Kiểm soát ở đây
được hiểu l
à: (1) sở hữu trực hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc (2)
sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiều
bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành
liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và được
qui định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay
miễn nhiệm phần lớn các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có
quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp hội đồng
quản trị, ban lãnh đạo.
Những đặc trưng của mô hình công ty mẹ – công ty con là:
M
ột là: công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có sản
nghi
ệp riêng (pháp nhân kinh tế đầy đủ);
Hai là: công ty m
ẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của
công ty con;
Ba là: công ty m
ẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt động
c
ủa công ty con thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với
các quy
ết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội đồng quản trị,
ban lãnh
đạo hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành;
B
ốn là: vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công
ty v
ới nhau và mang tính tương đối, tức công ty con này có thể là công ty mẹ của
m
ột công ty khác (tính tương đối này càng nổi bật hơn trong trường hợp các công ty
trong m
ột nhóm có nắm giữ vốn cổ phần qua lại của nhau, thí dụ như theo mô hình
c
ủa các tập đoàn của Nhật);
Năm là: trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách
nhi
ệm hữu hạn, nhưng do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công
2
Subsidiary: An entity, including an unincorporated entity such as a partnership, that is
controlled by another entity (known as the parent) [IAS 27.4].
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hòan trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
• Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của
ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó
mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa
với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định
chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản
thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
• Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong
quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét
duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về
khách hàng mà chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi xuất danh
5
nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi
xuất thực dương.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn
bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước …
Thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô
điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng
bởi thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lãi các nguồn vốn huy
động. Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở nguồn vốn huy động được
và nhu cầu về vốn của khách hàng. Hoạt động cấp tín dụng có thể hiểu là
việc mua bán “ quyền sử dụng vốn tệ’’ trong đó người mua là các chủ thể
kinh tế có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các hoạt động như: Sản xuất– kinh
doanh, mua sắm, dự trữ …còn người bán chính là ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, chúng ta cần phân loại chúng theo
những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn dưới
một năm và mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm
thời như phục vụ cho thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay
thanh toán ngoại thương …
+ Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến
5 năm và thường sử dụng để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc mà
6
thời gian khấu hao thường không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn
cho ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và
thường sử dụng để xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những
dự án sản xuất lớn có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường
đòi hỏi thế chấp và chịu nhiều rủi ro.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không bảo đảm: Là loại hình cho vay không có có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả
thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
7
thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng mà
ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một hơp đồng hạn mức trong đó qui
định một khối lượng tiêu dùng mà khách hàng được phép vay của ngân hàng
trong một thời gian nhất định, hết thời gian này thì số còn lại mà khách hàng
không sử dụng sẽ không còn giá trị nữa. Trong hợp đồng hạn mức có thể bao
gồm các điều khoản như việc sử dụng vốn vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ, cung
cấp các báo cáo tài chính và các dữ liệu về tình hình sản xuất- kinh doanh
khác, tài sản đảm bảo, và trong trường hợp vỡ nợ, các điều khoản liên quan
đến việc chấm dứt hợp đồng chi trả những khoản vay còn tồn đọng. Trong
thời gian của hợp đồng hạn mức, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mà
không vượt quá hạn mức đã ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng
vay là được ngân hàng xem xét với những điều kiện vay vốn đã được thoả
thuận trước trong hợp đồng hạn mức tín dụng.
+ Cho vay từng lần: Đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và
người vay sẽ ký kết hợp đồng riêng đối với mỗi khoản vay khi khách hàng
có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng
được thực hiện từ đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thoả thuận riêng cho
từng lần đó về số lượng tín dụng, thời hạn khoản vay, lãi suất áp dụng, tài
sản đảm bảo, báo cáo tài chính…
1.2. Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vy tiêu dùng được hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai
mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán
8
của các cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá và
tiêu thụ hàng hoá tiêu dùng.
Với mâu thuẫn thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài
trợ, là những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu
nhập ổn định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi
chưa có đủ tiền để thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ “nhu cầu” ở
đây được hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và
yêu cầu.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt gắn liền với quá trình tồn tại của
con người như những đòi hỏi về ăn, ở, mặc…
Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hoá
và nhân cách của mỗi cá nhân. Mong muốn thì có nhiều nhưng khả năng đáp
ứng mong muốn là có hạn.
Yêu cầu là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán. Người ta lựa
chọn hàng hoá thoả mãn tốt nhất nhu cầu riêng lẻ của họ nhưng có tính đến
khả năng thanh toán.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán
là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán
thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Trên thực tế, người tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu
nhập, các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích luỹ lâu dài,
có thể gần cả đời người. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã
cho phép khách hàng được sử dụng trước hàng hoá khi khi chưa có khả năng
thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá của các nhà sản xuất- kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt
9
được hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu và
đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có thể cho phép các
công ty con của mình bán chịu hàng hoá cho khách hàng, chủ yếu là bán trả
góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trường hợp này,
thường thì người tiêu dùng chỉ được thoả mãn với một số loại hàng hoá nhất
định. Khi đó, các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng
hoá khác nhau do các công ty thương mại khác nhau cung cấp thông qua tài
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho người tiêu dùng (bằng việc mua các phiếu
tiêu dùng của người bán lẻ hàng hoá cho khách hàng tiêu dùng) do vậy đã
xuất hiện cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân theo mức thu nhập
+ Những người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người
này thường rất hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn những nhu
cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có những mong muốn chi tiêu
không khác mấy so với với những người có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có
biện pháp phù hợp cũng có thể hình thành được các khoản vay hợp lý đến
các nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm
này có xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm
này tuy ít song thu nhập trong tương lai của họ có phần ổn định có thể chi trả
cho những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới
những khoản vay với tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp
thêm cho khả năng thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã bị trói chặt vào
những khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu
dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu
10
nhưng lại là những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các
ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi
công tác. Xét theo khía cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những người làm công ăn lương.
+ Những người có công việc kinh doanh riêng.
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…).
+ Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những người thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định
hơn so với những người thuộc nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng
chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
1.2.3. Lịch sử phát triển của cho vay tiêu dùng trên thế giới
Vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thương mại của Mỹ phải tiến
hành cải cách với lý do dưới sức ép của cạnh tranh, việc thực hiện nghiệp vụ
của các ngân hàng thương mại gặp nhiều bất lợi. Trong thực tế, sức mạnh
cạnh tranh đã tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ, dân số học,
luật pháp và chính nó cũng góp phần vào sự thay đổi về dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng, đồng thời cũng làm giảm vai trò của các ngân hàng thương
mại trong hệ thống tài chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu trong các ngân
hàng . Môi trường cạnh tranh thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với nó là
việc các ngân hàng không còn duy trì được khả cạnh tranh như trước. Hiện
tượng này mang nét đặc trưng của cuộc khủng hoảng trong những năm 1930
nhưng nó xoá dần khả năng đứng vững của các ngân hàng dẫn đến một hệ
thống ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Cuộc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng bắt đầu vào những năm
1970 khi các nhà môi giới lập ra “thị trường tiền tệ bán lẻ” dẫn đến cuộc
11
cạnh tranh giữa các công ty tài chính tiêu dùng, các công ty thương mại với
các ngân hàng. Do đó, đến đầu những năm 1980, trước đòi hỏi của các ngân
hàng về một “lĩnh vực tham gia ở mức độ cao hơn”, Quốc hội Mỹ đã cho
phép các ngân hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới.
Những thay đổi đó đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới công nghệ để
thích ứng và để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đầu tiên, đó là việc các ngân
hàng sử dụng hệ thống máy vi tính nhằm giảm thời gian và chi phí quản lý.
Kế đến là sự xuất hiện của máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine-
ATM) được đặt các trung tâm buôn bán, phi trường, các trung tâm vận tải
nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng và giảm chi phí
xây cất cho ngân hàng.
Cùng với thời gian, hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng đã thay
đổi. Nếu như trước đây các ngân hàng chỉ giới hạn phạm vi hoạt động trong
cho vay thương mại thì ngày nay họ đã mở rộng thêm hoạt động cho vay
tiêu dùng đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1930.
Cải cách lớn nhất trong lĩnh vực tài chính trong thời gian này là việc các
qui định về kiểm soát tiền tệ và các qui định khác đối với các tổ chức tài
chính làm nhiệm vụ ký thác đã được ban hành thành luật. Sắc luật này cho
phép các ngân hàng tiết kiệm công cộng liên bang được kinh doanh, hợp tác
và có các quan hệ cho vay với các doanh nghiệp nhận tiền ký thác, đươc tiến
hành cho vay tiêu dùng và cung ứng các dịch vụ khác.
Như vậy hệ thống ngân hàng Mỹ đã có sự cải tổ để nâng cao tính cạnh
tranh không chỉ với các tổ chức tài chính trong nước mà với cả các tổ chức
nước ngoài. Từ đó cho vay tiêu dùng đã ra đời và chính thức được công
nhận như một nghiệp vụ của ngân hàng. Đến năm 1987, sau khoảng 7 năm
ban hành luật này, các ngân hàng Mỹ đã cung cấp 80% khối lượng tín dụng
12
tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở cho vay trả góp. Ngày nay cho vay
tiêu dùng đã phát triển mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
Một yếu tố khách quan nữa thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng là xuất
phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua mối quan hệ
này, ngân hàng thấy được các nhu cầu từ cả phía người sản xuất lẫn người
tiêu dùng: Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng tiêu thụ hàng hoá
còn người tiêu dùng cần tìm nguồn tài trợ cho các nhu cầu của mình.
1.2.4. Khái niệm cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng, có người cho rằng:
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng nhằm
tài trợ cho chính sự tiêu dùng”, người khác lại nói: “Tín dụng tiêu dùng là
quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu
dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc
người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác
định trong tương lai”….Nhưng tựu chung lại, chúng ta có thể hiểu “cho vay
tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống với chất
lượng cao hơn như mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch…
1.2.4.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
13
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó là vì: Khi xác định mua sắm bất
cứ vật dụng gì người tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trước (vì không
khi nào các ngân hàng cho vay đến 100% nhu cầu vốn) và các vật dụng
trong gia đình thường không quá đắt đỏ, kể cả khi người tiêu dùng vay để
mua nhà, xây nhà hoặc sửa chữa nhà để ở thì qui mô các khoản đó cũng
không quá lớn đối với một ngân hàng. Nhưng số lượng các khoản vay tiêu
dùng lại lớn do đối tượng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội.
- Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay, lãi suất có thể
thay đổi theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi
suất ở một mức cố định, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay cả
khi quan hệ tín dụng được xác lập thì mức lãi suất đã được đưa ra và duy trì
trong suốt thời hạn vay (kể cả có thay đổi lãi suất thì việc thay đổi đó cũng
được qui định ngay trong hợp đồng tín dụng khi ký kết).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài còn có các yéu tố chủ quan
từ chính người tiêu dùng. Các yếu tố khách quan như thiên tai, bệnh tật, mất
mùa, thất nghiệp và chu kỳ kinh tế. Thời kỳ nền kinh tế mở rộng và mọi
người dân đều lạc quan tin tưởng vào tương lai thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng
lên nhưng khi nền kinh tế suy thoái, các cá nhân, hộ gia đình thường có tư
tưởng phòng bị cho tương lai, họ sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cường tích
luỹ. Đây là thời kỳ khó khăn cho các nhà sản xuất và các ngân hàng trong
việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan từ phía người tiêu dùng khi họ muốn vay
14
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hòan trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
• Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của
ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó
mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa
với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định
chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản
thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
• Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong
quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét
duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về
khách hàng mà chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi xuất danh
5
nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi
xuất thực dương.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn
bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước …
Thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô
điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng
bởi thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lãi các nguồn vốn huy
động. Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở nguồn vốn huy động được
và nhu cầu về vốn của khách hàng. Hoạt động cấp tín dụng có thể hiểu là
việc mua bán “ quyền sử dụng vốn tệ’’ trong đó người mua là các chủ thể
kinh tế có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các hoạt động như: Sản xuất– kinh
doanh, mua sắm, dự trữ …còn người bán chính là ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, chúng ta cần phân loại chúng theo
những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn dưới
một năm và mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm
thời như phục vụ cho thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay
thanh toán ngoại thương …
+ Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến
5 năm và thường sử dụng để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc mà
6
thời gian khấu hao thường không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn
cho ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và
thường sử dụng để xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những
dự án sản xuất lớn có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường
đòi hỏi thế chấp và chịu nhiều rủi ro.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không bảo đảm: Là loại hình cho vay không có có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả
thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
7
thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng mà
ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một hơp đồng hạn mức trong đó qui
định một khối lượng tiêu dùng mà khách hàng được phép vay của ngân hàng
trong một thời gian nhất định, hết thời gian này thì số còn lại mà khách hàng
không sử dụng sẽ không còn giá trị nữa. Trong hợp đồng hạn mức có thể bao
gồm các điều khoản như việc sử dụng vốn vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ, cung
cấp các báo cáo tài chính và các dữ liệu về tình hình sản xuất- kinh doanh
khác, tài sản đảm bảo, và trong trường hợp vỡ nợ, các điều khoản liên quan
đến việc chấm dứt hợp đồng chi trả những khoản vay còn tồn đọng. Trong
thời gian của hợp đồng hạn mức, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mà
không vượt quá hạn mức đã ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng
vay là được ngân hàng xem xét với những điều kiện vay vốn đã được thoả
thuận trước trong hợp đồng hạn mức tín dụng.
+ Cho vay từng lần: Đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và
người vay sẽ ký kết hợp đồng riêng đối với mỗi khoản vay khi khách hàng
có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng
được thực hiện từ đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thoả thuận riêng cho
từng lần đó về số lượng tín dụng, thời hạn khoản vay, lãi suất áp dụng, tài
sản đảm bảo, báo cáo tài chính…
1.2. Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vy tiêu dùng được hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai
mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán
8
của các cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá và
tiêu thụ hàng hoá tiêu dùng.
Với mâu thuẫn thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài
trợ, là những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu
nhập ổn định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi
chưa có đủ tiền để thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ “nhu cầu” ở
đây được hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và
yêu cầu.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt gắn liền với quá trình tồn tại của
con người như những đòi hỏi về ăn, ở, mặc…
Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hoá
và nhân cách của mỗi cá nhân. Mong muốn thì có nhiều nhưng khả năng đáp
ứng mong muốn là có hạn.
Yêu cầu là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán. Người ta lựa
chọn hàng hoá thoả mãn tốt nhất nhu cầu riêng lẻ của họ nhưng có tính đến
khả năng thanh toán.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán
là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán
thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Trên thực tế, người tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu
nhập, các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích luỹ lâu dài,
có thể gần cả đời người. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã
cho phép khách hàng được sử dụng trước hàng hoá khi khi chưa có khả năng
thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá của các nhà sản xuất- kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt
9
được hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu và
đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có thể cho phép các
công ty con của mình bán chịu hàng hoá cho khách hàng, chủ yếu là bán trả
góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trường hợp này,
thường thì người tiêu dùng chỉ được thoả mãn với một số loại hàng hoá nhất
định. Khi đó, các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng
hoá khác nhau do các công ty thương mại khác nhau cung cấp thông qua tài
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho người tiêu dùng (bằng việc mua các phiếu
tiêu dùng của người bán lẻ hàng hoá cho khách hàng tiêu dùng) do vậy đã
xuất hiện cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân theo mức thu nhập
+ Những người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người
này thường rất hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn những nhu
cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có những mong muốn chi tiêu
không khác mấy so với với những người có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có
biện pháp phù hợp cũng có thể hình thành được các khoản vay hợp lý đến
các nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm
này có xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm
này tuy ít song thu nhập trong tương lai của họ có phần ổn định có thể chi trả
cho những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới
những khoản vay với tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp
thêm cho khả năng thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã bị trói chặt vào
những khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu
dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu
10
nhưng lại là những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các
ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi
công tác. Xét theo khía cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những người làm công ăn lương.
+ Những người có công việc kinh doanh riêng.
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…).
+ Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những người thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định
hơn so với những người thuộc nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng
chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
1.2.3. Lịch sử phát triển của cho vay tiêu dùng trên thế giới
Vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thương mại của Mỹ phải tiến
hành cải cách với lý do dưới sức ép của cạnh tranh, việc thực hiện nghiệp vụ
của các ngân hàng thương mại gặp nhiều bất lợi. Trong thực tế, sức mạnh
cạnh tranh đã tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ, dân số học,
luật pháp và chính nó cũng góp phần vào sự thay đổi về dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng, đồng thời cũng làm giảm vai trò của các ngân hàng thương
mại trong hệ thống tài chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu trong các ngân
hàng . Môi trường cạnh tranh thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với nó là
việc các ngân hàng không còn duy trì được khả cạnh tranh như trước. Hiện
tượng này mang nét đặc trưng của cuộc khủng hoảng trong những năm 1930
nhưng nó xoá dần khả năng đứng vững của các ngân hàng dẫn đến một hệ
thống ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Cuộc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng bắt đầu vào những năm
1970 khi các nhà môi giới lập ra “thị trường tiền tệ bán lẻ” dẫn đến cuộc
11
cạnh tranh giữa các công ty tài chính tiêu dùng, các công ty thương mại với
các ngân hàng. Do đó, đến đầu những năm 1980, trước đòi hỏi của các ngân
hàng về một “lĩnh vực tham gia ở mức độ cao hơn”, Quốc hội Mỹ đã cho
phép các ngân hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới.
Những thay đổi đó đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới công nghệ để
thích ứng và để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đầu tiên, đó là việc các ngân
hàng sử dụng hệ thống máy vi tính nhằm giảm thời gian và chi phí quản lý.
Kế đến là sự xuất hiện của máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine-
ATM) được đặt các trung tâm buôn bán, phi trường, các trung tâm vận tải
nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng và giảm chi phí
xây cất cho ngân hàng.
Cùng với thời gian, hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng đã thay
đổi. Nếu như trước đây các ngân hàng chỉ giới hạn phạm vi hoạt động trong
cho vay thương mại thì ngày nay họ đã mở rộng thêm hoạt động cho vay
tiêu dùng đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1930.
Cải cách lớn nhất trong lĩnh vực tài chính trong thời gian này là việc các
qui định về kiểm soát tiền tệ và các qui định khác đối với các tổ chức tài
chính làm nhiệm vụ ký thác đã được ban hành thành luật. Sắc luật này cho
phép các ngân hàng tiết kiệm công cộng liên bang được kinh doanh, hợp tác
và có các quan hệ cho vay với các doanh nghiệp nhận tiền ký thác, đươc tiến
hành cho vay tiêu dùng và cung ứng các dịch vụ khác.
Như vậy hệ thống ngân hàng Mỹ đã có sự cải tổ để nâng cao tính cạnh
tranh không chỉ với các tổ chức tài chính trong nước mà với cả các tổ chức
nước ngoài. Từ đó cho vay tiêu dùng đã ra đời và chính thức được công
nhận như một nghiệp vụ của ngân hàng. Đến năm 1987, sau khoảng 7 năm
ban hành luật này, các ngân hàng Mỹ đã cung cấp 80% khối lượng tín dụng
12
tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở cho vay trả góp. Ngày nay cho vay
tiêu dùng đã phát triển mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
Một yếu tố khách quan nữa thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng là xuất
phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua mối quan hệ
này, ngân hàng thấy được các nhu cầu từ cả phía người sản xuất lẫn người
tiêu dùng: Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng tiêu thụ hàng hoá
còn người tiêu dùng cần tìm nguồn tài trợ cho các nhu cầu của mình.
1.2.4. Khái niệm cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng, có người cho rằng:
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng nhằm
tài trợ cho chính sự tiêu dùng”, người khác lại nói: “Tín dụng tiêu dùng là
quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu
dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc
người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác
định trong tương lai”….Nhưng tựu chung lại, chúng ta có thể hiểu “cho vay
tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống với chất
lượng cao hơn như mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch…
1.2.4.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
13
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó là vì: Khi xác định mua sắm bất
cứ vật dụng gì người tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trước (vì không
khi nào các ngân hàng cho vay đến 100% nhu cầu vốn) và các vật dụng
trong gia đình thường không quá đắt đỏ, kể cả khi người tiêu dùng vay để
mua nhà, xây nhà hoặc sửa chữa nhà để ở thì qui mô các khoản đó cũng
không quá lớn đối với một ngân hàng. Nhưng số lượng các khoản vay tiêu
dùng lại lớn do đối tượng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội.
- Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay, lãi suất có thể
thay đổi theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi
suất ở một mức cố định, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay cả
khi quan hệ tín dụng được xác lập thì mức lãi suất đã được đưa ra và duy trì
trong suốt thời hạn vay (kể cả có thay đổi lãi suất thì việc thay đổi đó cũng
được qui định ngay trong hợp đồng tín dụng khi ký kết).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài còn có các yéu tố chủ quan
từ chính người tiêu dùng. Các yếu tố khách quan như thiên tai, bệnh tật, mất
mùa, thất nghiệp và chu kỳ kinh tế. Thời kỳ nền kinh tế mở rộng và mọi
người dân đều lạc quan tin tưởng vào tương lai thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng
lên nhưng khi nền kinh tế suy thoái, các cá nhân, hộ gia đình thường có tư
tưởng phòng bị cho tương lai, họ sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cường tích
luỹ. Đây là thời kỳ khó khăn cho các nhà sản xuất và các ngân hàng trong
việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan từ phía người tiêu dùng khi họ muốn vay
14
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)