Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
hình thức cho thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998 con
số này là 450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500
tỷ USD/năm.
(Nguồn : TÌm hiểu và sử dụng TÍN DỤNG THUÊ MUA. Tác giả: Trần Tô
Tử - Nguyễn Hải Sản)
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.
1. Sự ra đời và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt nam.
Ở Việt Nam cho thuê tài chính đã manh nha từ lâu, nhưng thị trường cho thuê
chỉ chính thức đi vào hoạt động năm 1994 với sự ra đời của công ty cho thuê tài
chính đầu tiên ở phía Bắc là công ty Linco. Công ty được thành lập cuối năm 1994,
là chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương, hiện nay đang kinh doanh phục vụ các
doanh nghiệp nhà nước phía Bắc. Tiếp sau đó là hàng loạt các công ty cho thuê được
thành lập. Tính đến 31/12/2003 Việt Nam có 09 công ty cho thuê tài chính được
Ngân Hàng Nhà Nước cấp giấy phép hoạt động, bao gồm: 5 công ty trực thuộc 4
NHTMQD là công ty CTTC ngân hàng ngoại thương; công ty CTTC ngân hàng công
thương; công ty CTTC I, công ty CTTCII NHNo&PTNT, công ty CTTC ngân hàng
đầu tư và phát triển; 2 công ty liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước ngoài.
Nhìn chung thị trường cho thuê Việt Nam mới hình thành còn rất non trẻ, tuy
nhiên lượng cầu rất to lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê hoạt
động, mang lại sự phát triển vượt bậc của thị trường. Là một quốc gia đang phát
triển, trước mắt cũng như lâu dài rất cần nguồn vốn lớn để đầu tư hệ thống cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, hàng hoá trên thị trường tập trung vào các
loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất, phục vụ đầu tư xây dựng, tiềm
năng còn rất lớn. Tuy nhiên do hệ thống pháp lý chuyên biệt chưa đầy đủ dẫn tới môi
trường kinh doanh thuê mua có khá nhiều rủi ro nên việc tiến hành hoạt động tài trợ
cần phải hết sức thận trọng.
2. Sự cần thiết của cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và khá ổn
định so với các nước trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng GDP từ năm 1990
đến nay khoảng 6,5% - 9,5%. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
kết quả đó là chính sách đầu tư phát triển kinh tế đã được mở rộng. Bên cạnh các
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài như: ODA, WB, ADB, vốn liên doanh các doanh
nghiệp còn được các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cho vay hàng chục ngàn
tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc
cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung,
dài hạn để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ còn gặp nhiều khó khăn
và trở ngại. Trong khi công nghệ chúng ta đang sử dụng hiện nay phần đông là lạc
hậu, điển hình như tại Thành Phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế năng động và
lớn nhất cả nước, nhưng theo số liệu thống kê gần đây cho thấy: chỉ có 14% doanh
nghiệp có thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, 50% ở mức độ trung bình và 36%
lạc hậu cũ kỹ.
Để góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc trong đầu tư vốn. Từ
thực tế hoạt động của hệ thống các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam cho thấy:
Hoạt động cho thuê tài chính là một trong những hình thức tài trợ vốn trung dài hạn
quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
sản xuất. Cho thuê tài chính có thể khắc phục được những khó khăn, vướng mắc gặp
phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng, đó là:
* Thứ nhất, điều kiện doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp khi vay vốn tại
các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
trong những khó khăn lớn nhất hiện nay. Nhiều doanh nghiệp khi làm thủ tục thế
chấp tài sản để vay vốn ngân hàng đã gặp phải không ít vướng mắc.
* Thứ hai, doanh nghiệp khi vay trung và dài hạn ở các tổ chức tín dụng bắt
buộc phải có ít nhất 20% vốn tự có tham gia vào tổng giá trị dự án. Đây là một vấn
đề khá nan giải đối với các doanh nghiệp.
* Thứ ba, khi các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn bằng tiền, sau
khi phát tiền vay thì việc kiểm soát sử dụng vốn cho vay đúng mục đích thực sự là
khó khăn bởi vì cán bộ tín dụng không thể lúc nào cũng thực hiện và kiểm soát được
việc này. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng tiền vay trả
nợ cũ, mua tài sản không đúng như trong dự án xin vay, sử dụng vào mục đích
khác Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ, các tổ chức tín dụng không trực
tiếp xử lý, thu hồi được mặc dù tài sản đó hình thành từ vốn cho vay của mình. Đây
là lý do khiến các tổ chức tín dụng hạn chế cho vay trung, dài hạn đối với các doanh
nghiệp.
* Thứ tư, doanh nghiệp có thể được thuê tài chính đối với tất cả các loại động
sản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Trong đó có một số loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thuộc
đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng như: Phương tiện phục vụ công tác (ôtô,
xe máy ), phương tiện văn phòng (vi tính, máy phôtôcopy, máy lạnh ), dụng cụ y
tế
* Thứ năm, doanh nghiệp được dùng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài
sản đi thuê. Theo quy định hiện nay thời gian khấu hao nhanh của tài sản thuê tài
chính có thể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo quy định của Bộ Tài Chính
đối với tài sản cố định mua về tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp (nhất là các
doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả) có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận
và thuế lợi tức của doanh nghiệp khi đang còn nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài
sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tượng trưng cho doanh
nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhưng thực tế
giá trị và giá trị sử dụng vẫn còn cao. Lúc này doanh nghiệp và nhà nước cùng có thu
nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, giá thành sản phẩm hạ.
Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so
với trước.
* Thứ sáu, trường hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn
hạn khác để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới thiếu vốn lưu động
để mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể dùng phương thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Như vậy doanh
nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để kinh doanh.
3. Phân loại cho thuê tài chính.
Tuỳ theo chủ thể cho thuê và tính chất của từng loại hợp đồng cho thuê mà có
các hình thức cho thuê tài chính sau:
3.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên (Direct Lease)
Theo loại hình này, chỉ có 2 bên tham gia giao dịch cho thuê, bên cho thuê sử
dụng thiết bị có sẵn của chính họ để trực tiếp tài trợ cho bên thuê. Bên cho thuê
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
thường là công ty cho thuê trực thuộc nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính, hoặc
các công ty cho thuê độc lập.
3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (Net Finance Lease)
Trong phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xảy ra, người cho thuê
chưa nắm quyền sở hữu về tài sản, người đi thuê được quyền lựa chọn tài sản và nhà
cung cấp theo yêu cầu của mình. Vì vậy, quy trình nghiệp vụ cho thuê có sự phức
tạp, mối quan hệ 3 bên được thể hiện theo sơ đồ sau:
(2b) (2a) (1b) (1a) (3b) (4)
(1c)
(3a)
(1a) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê mua.
(1b) Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua bán tài sản.
(1c) Người đi thuê và người cung cấp ký các hợp đồng phụ như bảo hành, bảo
dưỡng và vận hành tài sản.
(2a) Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản.
(2b) Người cho thuê thanh toán tiền thuê tài sản.
(3a) Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê.
(3b) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản.
(4) Người đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
3.3. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease)
Đây là một hình thức cho thuê đặc biệt xuất phát từ thực tế các công ty cho
thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng
với những tài sản yêu cầu vốn lớn. Trong hình thức này có sự tham gia của 4 bên:
Bên cho thuê, Bên thuê, Nhà cung cấp, Nhà cho vay. Theo hình thức này, người cho
thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ người cho vay. Vật thế chấp cho khoản vay
này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả
trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê,
thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi
trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê.
3.4. Bán và tái thuê (Sale & Leareback)
Hình thức bán và tái thuê được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn lưu động hay đang đứng
trên bờ vực phá sản, thua lỗ trong kinh doanh.
Đặc trưng chủ yếu của phương thức bán và tái thuê là: Bên thuê giữ lại quyền
sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời
nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản
xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiên thuê tài sản cho bên cho thuê
SVTH: Trương Công Thịnh
Người cho thuê
Lessor
Nhà cung cấp
Supplier
Người đi thuê
Lessee
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp
này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu - người sử dụng -
người thuê. Bên cho thuê, từ vị trí người mua thành người cho thuê. Từ thời điểm
này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường.
Đối tượng cho thuê của phương thức bán và tái thuê bao gồm tài sản động sản
và bất động sản, chẳng hạn như các cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa
dụng, các loại máy móc thiết bị
3.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease contract):
Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó, được sự chấp nhận của bên cho
thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên
cho thuê. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp:
- Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thứ nhất vì không
có nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà không muốn thuê tài sản nữa.
- Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở
các công ty dịch vụ vận tải
3.6. Cho thuê trả góp (Hire purchase lease):
Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các Công ty sản
xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là hình thức tài trợ kết hợp
được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Cho thuê trả góp có thời hạn từ 1 đến
5 năm, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp không có thế chấp. Khi một
doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng
với chủ tài sản là nhà sản xuất hay định chế tài chính. Thoả thuận này cho phép công
ty thanh toán tiền mua thiết bị thành nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấn định
trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Thông thường, khi hợp
đồng có hiệu lực người mua phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền chiếm từ
25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại sẽ trả góp theo quy định.
4. Môi trường pháp lý liên quan hoạt động cho thuê tài chính.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ mới xuất hiện ở Việt nam, do đó trong
các văn bản luật hiện hành chưa dự liệu các điều khoản quy định cho hoạt động này.
Trong khi đó, việc áp dụng nguyên tắc tương tự theo các quy định đối với hoạt động
ngân hàng, công ty tài chính cho hoạt động tài trợ thuê mua có nhiều điểm chưa
phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc công ty
cho thuê tài chính, là người tài trợ khác với các hình thức tín dụng khác.
Sự phát triển với tốc độ cao của thị trường thuê mua đã đặt ra yêu cầu phải có
hệ thống luật pháp chế định hoạt động này, mà cao nhất là Luật cho thuê tài chính.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chỉ có một số các văn bản trong lĩnh vực thuê
mua, các công ty cho thuê vẫn phải sử dụng các văn bản luật khác có liên quan.
Trước đây, các văn bản cho thuê tài chính được áp dụng gồm: Thể lệ tín dụng thuê
mua ban hành theo quyết định số 149/QĐ-NH của Thống đốc NHNN, Thông tư số
120-TT/CC ngày 26/2/1992 của Bộ Tư Pháp - Hướng dẫn việc chứng nhận trị giá tài
sản hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Văn bản
cao nhất hiện nay vẫn là các Nghị Định Chính Phủ, vừa qua Chính Phủ mới ban hành
Nghị Định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 "về tổ chức và hoạt động của công ty cho
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
thuê tài chính" thay cho Nghị Định 64/CP ngày 9/10/1995 ban hành Quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt nam.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH II CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (ALCII-ĐN) TRONG
NHỮNG NĂM QUA.
A. VÀI NÉT VỀ ALCII-ĐN.
I. CÔNG TY ALCII.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Qua khảo sát tình hình nhu cầu thuê tài chính ở phía Nam và sự thành công
của công ty cho thuê tài chính I ở phía Bắc, NHNo nhận thấy cần phải thành lập
thêm 1 công ty cho thuê tài chính nữa ở phía Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, ngày
25/6/1998 NHNo đã trình NHNN đơn xin thành lập công ty Cho thuê tài chính II.
Căn cứ quyết định số 239/1998/ QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc
NHNN, công ty cho thuê tài chính II NHNo được thành lập theo đề nghị của Hội
đồng quản trị NHNo, do Thống Đốc NHNN quyết định; được tổ chức và hoạt động
theo Luật DNNN và Pháp luật về ngân hàng và công ty tài chính, các quy định của
pháp luật hiện hành. Ngày 16/10/1998 công ty ALCII chính thức đi vào hoạt động,
công ty là một tổ chức chuyên kinh doanh cho thuê tài chính.
- Tên Tiếng Việt:
+ Viết đầy đủ: Công ty cho thuê tài chính II NHNo&PTNTVN
+ Viết tắt: Công ty cho thuê tài chính II NHNo
- Tên Tiếng Anh:
+ Viết đầy đủ: Financial Leasing Company II of Bank For Agriculture and Rural
Development.
+ Viết tắt: Agriculture Leasing Company II (ALCII)
- Trụ sở chính: 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
- Vốn điều lệ được cấp: 55 tỷ đồng khi bắt đầu hoạt động. Tính đến ngày
31/12/2003 là 100 tỷ đồng.
- Thời hạn hoạt động: 70 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động.
- Địa bàn hoạt động: Từ thành phố Đà Nẵng đến Cà Mau.
2. Đặc điểm kinh doanh của ALCII.
Theo Điều 7, mục 1, chương II của Điều lệ thành lập công ty ALCII, công ty
được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
- Cho thuê tài chính đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành
về cho thuê tài chính.
- Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những hoạt động dịch vụ có liên
quan đến cho thuê tài chính.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc NHNo giao và phải được
NHNN và các cơ quan chức năng của NHNo cho phép.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
II. CHI NHÁNH ALCII-ĐN.
1. Quá trình hình thành, phát triển:
Nhằm đẩy mạnh hoạt động cho thuê của công ty trên địa bàn phía Nam và
khu vực Miền Trung, cùng với phòng cho thuê tại trụ sở, chi nhánh Cần Thơ, ngày
10/3/2001 ALCII chi nhánh Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
Tính đến 31/12/2003 toàn công ty có 83 nhân sự, ALCII chi nhánh Đà Nẵng
có 14 nhân sự, gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, Phòng cho thuê (6 người), Phòng
kế toán - tổng hợp (6 người).
Ghi chú:
: Quan hệ chức năng tham mưu.
: Quan hệ trực tuyến.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Giám đốc chi nhánh:
Là đại diện pháp luật của chi nhánh, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ quản, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
2.2. Phó giám đốc chi nhánh:
Là người chịu trách nhiệm điều hành một số mặt công tác theo sự phân công
của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được
giao. Khi Giám đốc đi vắng, Phó giám đốc được uỷ quyền điều hành chung, chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình và có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ công
việc đã giải quyết với Giám đốc.
2.3. Phòng cho thuê.
2.3.1. Chức năng:
Phòng kinh doanh có chức năng tiếp cận thị trường, lựa chọn và xây dựng
mạng lưới khách hàng cho ALCII. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn thực hiện nghiệp
vụ cho thuê tài chính đối với các dự án cho thuê mà tài sản thuê được mua trong
nước.
SVTH: Trương Công Thịnh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Cho Thuê
Phòng Kế Toán
Tổng Hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
2.3.1. Nhiệm vụ:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện phương án tiếp cận thị trường cũng như tìm kiếm và mở rộng
thị trường của chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục nghiệp vụ cho thuê tài chính và
đồng cho thuê, giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ uỷ thác cho thuê, thực
hiện quy trình bảo lãnh đối với khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến cho
thuê tài chính.
- Đăng ký và chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê, mua bảo hiểm và trực
tiếp xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng có liên quan đến tài sản cho thuê, trực
tiếp theo dõi và quản lý các tài sản đang cho thuê.
- Khi thanh lý hợp đồng, nếu khách hàng trả lại tài sản thì phòng kinh doanh
có nhiệm vụ tổ chức việc bán đấu giá tài sản đó. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có
nhiệm vụ phân loại khách hàng, lập và quản lý danh mục khách hàng.
2.4. Phòng Kế toán - Tổng hợp:
2.4.1. Chức năng:
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo pháp lệnh Kế
Toán - Thống Kê, theo điều lệ của công ty và theo sự hướng dẫn của NHNo& PTNT
Việt Nam.
2.4.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tài chính, thực hiện quản lý hành chính, hạch
toán kế toán, theo dõi thu nợ và phí cho thuê theo quy định.
- Phối hợp với các phòng ban khác để huy động vốn cũng như quản lý việc sử
dụng vốn của chi nhánh.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trường, chủ động đề xuất các biện pháp thích hợp trong việc thanh toán các khoản nợ
có gốc ngoại tệ, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách và các nghiệp vụ tài chính khác. Lập
báo cáo kế toán, thống kê và lưu tữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Ngoài ra, còn có
nhiệm vụ phối hợp nghiên cứu, cải tổ, bổ sung và hoàn thiện quy trình hạch toán kế
toán và quản lý tài chính ở chi nhánh.
B. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHỮNG NĂM
QUA.
I. NHU CẦU THUÊ MUA CỦA THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG & ĐÀ NẴNG.
1. Tình hình kinh tế - xã hội Khu vực Miền Trung Và Đà Nẵng.
Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung và Đà Nẵng có
nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của các ngành kinh tế
trong đó có hoạt động cho thuê tài chính. Năm qua, GDP thành phố tăng 12,62% so
với năm 2002; thu nhập bình quân khoảng 650 USD/người. Nhiều ngành, lĩnh vực có
mức tăng trưởng mạnh so với kế hoạch.
Môi trường đầu tư của Đà Nẵng và cả khu vực Miền Trung đã và đang được
cải thiện, thu hút các đối tác nước ngoài và trong nước đến tìm hiểu và được tư vốn
ngày càng nhiều hơn, sôi động hơn. Các công trình lớn phục vụ cho phát triển kinh tế
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
đã và đang được hoàn thành đưa vào sử dụng làm cho các nhà được tư trong và
ngoài nước yên tâm hơn như: Đường hầm xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn,
đường Liên Chiểu - Thuận Phước, Các khu công nghiệp ngày càng mở rộng và hạ
tầng cơ sở đã được hoàn thiện như: KCN Hòa Khánh, KCN Liên Chiểu, KCN Đà
Nẵng (Đà Nẵng); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), KCN Dung Quất (Quảng
ngãi), KCN Phú Tài (Bình Định) và KCN Trà Đa (Gia Lai), KCN Hoà Hiệp (Phú
Yên) tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh ALCII-ĐN mở rộng địa bàn hoạt động,
tăng nhanh doanh số cho thuê.
Ngoài ra hoạt động cho thuê của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng bởi những khó
khăn nhất định như tình hình thiên tai thường hay xảy ra ở các tỉnh Miền Trung -Tây
nguyên, tình hình chậm thanh toán vốn diễn ra phổ biến giữa các chủ đầu tư và các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình
và xây dựng cơ bản , dẫn đến chậm thanh toán theo lịch trình trả nợ. Ngoài ra, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng đã gây không ít khó khăn đối với hoạt động của chi
nhánh.
Tuy nhiên trong năm 2003, được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp
lãnh đạo cũng như của Ban giám đốc công ty CTTCII, sự hợp tác chặt chẽ với các
chi nhánh NHNo trên địa bàn Miền Trung đã giúp cho chi nhánh Đà nẵng có được sự
tăng trưởng cao, đạt và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2003.
2. Xác định nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung và Đà Nẵng:
Các doanh nghiệp Miền trung và Đà Nẵng hiện nay đang rất cần đầu tư đổi
mới các loại máy công tác, các loại phương tiện vận chuyển, các loại phương tiện
phục vụ sản xuất, thiết bị điện tử, thông tin liên lạc có trình độ trung bình khá trở
lên so với trình độ của thế giới. Ngoài ra, trong bối cảnh nền sản xuất đang hướng về
xuất khẩu, nhu cầu của thị trường thuê mua sẽ hướng về các loại máy móc sản xuất
phục vụ xuất khẩu. Cụ thể là các ngành: Xây dựng cơ bản, ngành du lịch - khách sạn,
ngành dầy da, ngành dệt, ngành gốm sứ, ngành vận tải và các loại máy móc, thiết bị
thuộc các lĩnh vực như thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị động lực, máy công cụ
và các loại bất động sản khác.
Bảng. Phân tích nhu cầu thuê mua của các doanh nghiệp trên địa bàn
Đà nẵng (Năm 2003)
Chỉ tiêu Số lượng DN Trình độ công nghệ (%)
Tiên tiến Trung bình Lạc hậu
1.DNNN 35 14 51 35
2.DNngQD 3.237 11,5 49 39,5
Tổng cộng 3.272 12 50 38
(Nguồn:Sở Kế Hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng)
Bảng phân tích cho thấy các doanh nghiệp ở khu vực Miền trung nói chung và
Đà Nẵng nói riêng hiện nay đang sử dụng chủ yếu là công nghệ lạc hậu nên nhu cầu
đổi mới máy móc, thiết bị là rất cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Các DNngQD có trình độ công nghệ lạc hậu hơn so với
các DNNN, do các DNNN có được sự đầu tư nhiều hơn từ phía nhà nước trong việc
thay đổi máy móc công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Trong các
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Hữu Tiến
DNngQD thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại nhất,
tiếp đến là công ty cổ phần và công ty TNHH và sau cùng là DNTN. Xét thấy trình
độ công nghệ của các doanh nghiệp là phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh nghiệp
đó, công ty cổ phần có quy mô vốn lớn nên dễ đầu tư những công nghệ hiện đại, đắt
tiền; còn DNTN do quy mô vốn nhỏ nên không thể đầu tư những máy moc thiết bị
mới, chi phí cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do có sự tham gia của
đối tác nước ngoài nên có điều kiện thuận lợi trong thay đổi công nghệ, nhằm mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho phía nước ngoài.
Như vậy nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung & Đà Nẵng là rất lớn
song còn ở dạng tiềm năng. Do đó, chi nhánh muốn khai thác tốt thị trường này, cần
phải đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để đánh thức thị trường còn rộng mở.
II. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN.
1. Quy trình cho thuê.
1.1. Cho thuê trực tiếp.
1- Nhận hồ sơ: Cán bộ cho thuê nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính của khách
hàng; kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó tiến hàng thẩm định.
2- Thẩm định:
Thẩm định là nội dung quan trọng nhất trong quy trình nghiệp vụ. Cán bộ cho
thuê phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định dự án. Báo cáo thẩm định phải nêu
rõ và chính xác một số nội dung cơ bản sau: Hồ sơ thuê tài chính, hồ sơ pháp lý và
hồ sơ kinh tế do bên thuê cung cấp. Các tài liệu này phải tuân thủ nguyên tắc "Đầy
đủ - hợp lệ - hợp pháp".
Thẩm định hồ sơ pháp lý nhằm xác định khách hàng có đầy đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật để lập quan hệ giao dịch cho thuê hay không.
Thẩm định hồ sơ kinh tế nhằm đánh giá về năng lực tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh; công nợ của bên thuê. Phải tập trung phân tích về tình hình công
nợ, quan hệ với các tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ vay đã quá hạn trả nợ
hoặc nợ nần dây dưa, phải xác định cho được nguyên nhân phát sinh, khả năng giải
quyết một cách cụ thể. Đối với các dự án cho thuê máy móc thiết bị để sản xuất hàng
hoá, phải chú trọng phân tích tính tiên tiến của thiết bị cho thuê, loại sản phẩm sẽ
được sản xuất ra và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tính phổ biến
của tài sản hoặc phụ tùng thay thế, thương hiệu tài sản, đánh giá về thị trường tiêu
thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả, tính khả thi
của dự án phải nêu được những nhận xét cụ thể, đặc trưng cho từng loại tài sản,
không đánh giá chung chung, sơ sài.Từng mục nhỏ trong phần này phải có đánh giá
và nhận xét cụ thể.
Đối với các trường hợp chuyển đổi đối tác thuê tài chính, thực hiện theo văn
bản số 812/02/ALCII-PCT ngày 23/8/2002 của Giám đốc công ty "Hướng dẫn V/v
xử lý một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính". Nhìn
chung, trong phần thẩm định chi nhánh chú trọng đến phân tích, đánh giá lịch sử
kinh doanh của bên thuê. Quyết định cho thuê hay không phụ thuộc vào những nhận
xét, đánh giá của mục này.
SVTH: Trương Công Thịnh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét