Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Cty Pin Hà Nội...

Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ỏ các
phân xởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bố số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất trong ky ngoài các yếu tố đã nêu ở trên.
Việc phân loại theo yếu tố có tác dụng là cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để
phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời là căn cứ để lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng và kế hoạch về vốn lu động cho kỳ sau.
Ngoài ra còn cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân trong các ngành sản xuất.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm( hay còn gọi là phân
loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa cảu chi phí trong giá thành sản phẩmvà để thuận lợi cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
trên nguyên tắc xem xét công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối t-
oựng:
Về mặt hạch toàn chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay, giá thành sản xuất( giá
thành công xởng) bao gồm 3 khoản mục chi phí:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liêu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dich vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dung chung cho hoạt động sản xuất ở phân
xởng hoặc tổ đội sản xuất.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ( hay giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục sau:
-Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng nh l-
ơng nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu hao TSCĐ dùng cho
bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt động quản
lý doanh nghiệp nh lơng nhân viện quản lý, nguyên vật liệu dùng cho quản lý, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để tính giá thành
cho nhng sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kée hoạch giá thành đợc đảm baỏ liên
tục.Các cách phân loại trên giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định phơng hớng,
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Để làm đợc điều đó thì phải phấn đấu
giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, cải tiến công nghệ, hợp lý sản xuất.
6
Đối với các chi phí chung thì cần triệt để để tiết kiệm, hạn chế thậm chí loại trừ những
chi phí không cần thiết.
Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Căn xứ vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến
việc thực hiện các chức năng, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 3 loại:
-Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng.
-Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ
-Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến những hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành toàn
bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh làm
căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và quan hệ với đối tợng
chịu phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
-Chi phí sản xuất trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp với viếc sản xuất ra
một sản phẩm, một công việc nhất định và có thể đợc ghi chép ngay từ những chứng
từ gốc cho từng đối tợng.
-Chi phí sản xuất gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tợng, kế toán phỉa dùng phơng
pháp kế toán phân bổ cho từng đối tợng. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc
xác định phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên
quan một cách đúng đắn và hợp lý.
Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo cách này thì chi phí đợc chia thành:
-Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh chi phí nguyên vật
liệu chính dùnh cho sản xuất, tiền lơng do công nhân sản xuất
-Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý nhận thức đợc từng loại phí để tổ chức công
tác tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và qúa trình kinh doanh :
-Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí cơ bản có thể là chi phí trực
tiếp nhng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều đối tợng khác nhau.
-Chi phí chung: là các loại chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ cho sản xuất
có tính chất chung nh chi phí quản lý ở phân xởng, chi phí quản ly doanh nghiệp, chi phí
bán hàng. Chi phí chung thờng là chi phí gián tiếp nhng có thể là chi phí trực tiếp nếu
phana xởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
7
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành( phân loại theo cách ứng xử của chi phí ).
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra
các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân chia theo mối
quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Theo cách này, chi phí đợc
chia thành hai loại:
-Chi phí khả biến( biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỉ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
-Chi phí bất biến ( định phí ) : là những chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối lợng sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
Ngoài ra còn chi phí hỗn hợp. Đây là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố biến phí và yếu tố định phí. Thuộc loại này gồm có chi phí nh tiền điện thoại
Cách phân loại này có tác dụng đối với việc quản trị doanh nghiệp. Trong việc phân
tích điều hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
2.Giá thành sản phẩm:
a.Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một quá trình thống nhất
bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí sản xuất
mà các doanh nghiệp đã chi ra, mặt thứ hai là kết quả sản xuất đã thu đợc những sản
phẩm, khối lợng công việc đã hoàn thành trong kỳ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Nh vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải
tính đén tất cả những khoản chi phí đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác dịnh đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, giá thành
sản phẩm lại là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu của quản lý theo nguyên tắc hạcht
oán kinh tế, do vậy có thể nói giá thành sản phẩm vừa mang tính chất khách quan vừa
mang tính chất chủ quan ở một phạm vi nhất định. Đạc điểm đó dẫn đén sự cần thiết phải
xem xét giá thành trên nhiều góc độ nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả trong
việc xác định hiệu quả kinh doanh, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá
thành đợc tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể( đối tợng tính giá
thành ) và chỉ tính toán xác định đối với số lợng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành khi
kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất( Nửa thành phẩm).
b.Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, Hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
8
tính toán khác nhau. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau nên trong doanh nghiệp giá
thành đợc chia thành các loại sau:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
tính, giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi tiên hành hoạt động sản xuất và nó là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiệ kế
hoạch giá thành và hạ giá thành.
Giá thành định mức: Giá thành định mức đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ ( thờng là ngày đầu tháng )
Giá thành này chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm do bô phận quản lý quy định mức của
doanh nghiệp và đựơc tính trớc khi tiến hành quy trình sản xuất . Giá thành định mức là
mức của doanh nghiệp tính và cũng đợc tính trớc khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất
.Giá thành định mức là thớc đo để xác định kết quả việc sử dụng tài sản , vật t , lao động
trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện.
Giá thành thực tế : là chỉ tiêu đợc tính trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế đã phát
sinh thực tế tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thc tế đã sản xuất hoàn thành
trong kỳ . Giá thành thực tế chỉ đợc tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất .Giá thành
thực tế đợc coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quá phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế , tổ chức kỹ thuật trong quá
trình sản xuất và là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Phân loại theo pham vi phát sinh chi phí giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ :
-Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng ) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
sản xuất tính cho những sản phẩm , công việc , lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân
xởng sản xuất( chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Giá
thành sản xuất đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, những sản phẩm gửi
bán và những sản phẩm đã bán. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính trị giá vốn của hàng
bán và tính toán lãi gộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm + chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành
toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính để xác định kết quả những sản phẩm đã tiêu thụ. Do vậy,
giá thành tiêu thụ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và đợc tính theo
công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
Toàn bộ = sản xuất + quản lý + tiêu thụ
Sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá trình sản xuất,
có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là những hao phí
9
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất trong một kỳ là cơ sở để tính toán, xác địng giá thành của những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất có
ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định,
sự khác nhau đó thể hiện:
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với
khối lợng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc nhng cha
phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trớc nhng kỳ này mới phát sinh
thực tế. Ngợc lại, giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi
phí trả trớc phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối kỳ và những sản phẩm
hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang
của kỳ trớc chuyển sang.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công
thức sau:
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Việc phân biệt trên giúp cho công tác kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hoạt động có hiệu quả trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho giá
thành sản phẩm đợc phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là phần hành kế toán quan trọng có liên
quan đến rất nhiều phần hành kế toán khác nh nguyên vật liệu, tiền lơng, tài sản cố định,
xác định kết quả thông tin về chi phí và giá thành là cơ sở cho việc xác định kết quả, xác
định điểm hoàn vốn, mức lợi nhuận sản phẩm , lập báo cáo tài chính.
-Đồng thời chỉ tiêu giá thành cũng phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đa ra các quyết định chính xác và kịp thời. Vì
thế tổ chức tốt phần hành kế toán chi phí giá thành là một yêu cầu khách quan.
Hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay,cạnh tranh đã trở nên khốc liệt. Sự
cạnh tranh đã chuyển từ chiều rộng là cạnh tranh về mẫu mã, hình thức về sản phẩm sang
cạnh tranh về chiều sâu là chất lợng và giá bán. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với mọi doanh
nghiệp là muốn tồn tại và phát triển là phải tăng sức mạnh cạnh tranh bằng cách nâng cao
chất lợng và hạ giá thành. Điều đó khiến cho các nhà doanh nghiệp hiện nay rất quan tâm
đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác đầy đủ, tìm mọi biện pháp
hạ giá thành sản phẩm.
10
-Ngoài mục đích quản trị doanh nghiệp, các thông tin về chi phí và giá thành cũng
đợc để cung cấp cho bên quan tâm khác( cơ quan quản lý NN, ngân hàng, tổ chức tín
dụng ) trong việc định giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng phát triển trong
tơng lai của doanh nghiệp.
-Để thực sự là công cụ đắc lực cho quản lý, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với phơng
pháp tập hợp chi phí, phơng pháp tính giá thành, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm
tổ chức của doanh nghiệp.
+ Lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp, thực hiện hạch toán ghi sổ đúng chê độ
quy định.
+ Lựa chọn kỳ tính giá thành tổng hợp.
+ Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tợng và hợp lý.
+ Lựa chọn phơng pháp và xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Có sự liên hệ chặt chẽ và phối hợp với các bộ phận kế toán khác một cách hiệu quả.
+ Định kỳ lập báo cáo về chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm, tiến hành so
sánh định mức về chi phí lập dự toán về chi phí, định giá tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí giá thành, đa ra biện pháp tiết kệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
II) Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
1.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất :
Xác định đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là nội dung đầu tiên và
cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chỉ khi
nào xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thì mới
có thể tiến hành tính toán chi phí sản xuất và giá thành chính xác, kịp thời.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung kinh tế,
công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra
chi phí là tạo nên những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm. Lao vụ của doanh nghiệp đ-
ợc sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xởng, bộ phận sản xuất khác nhau theo quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, để hạcht oán chi phí sản xuất đợc
chính xác, kịp thời thì đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối
tợng kế toán tâpj hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: là việc xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí:
Để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, cần phải
dựa vào những đặc điểm sau:
-Đặc điểm quy trình công nghệ: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đối với sản xuất
giản đơn thì đối tợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Còn đối
với sản xuất phức tạp thì có thể là bộ phận chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
-Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ có thể là đơn đặt hàng riêng
biệt còn đối với sản xuất hàng loạt có thể là sản phẩm,chi tiết, nhóm chi tiết.
-Theo tính chất sản phẩm: Đơn nhất hay có kết cấu phức tạp. Đối với sản phẩm đơn
nhất, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm với sản phẩm có kết cấu
phức tạp thì có thể là từng bộ phận của sản phẩm.
11
Ngoài ra, ta cũng cần phải căn cứ vào những đặc điểm sau:
-Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
-Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
-Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Yêu cầu tính giá thành .
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, quy trình sản xuất và trình độ quản
lý của doanh nghiệp đó mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Mỗi loại chi tiết, mỗi bộ phận
+ Nhóm chi tiết.
+ Mỗi loại sản phẩm, nhóm dịch vụ.
+ Mỗi đơn đặt hàng.
+ Mỗi công trình, hạng mục công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng quy định một cách hợp lý thì có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và cũng phục vụ tốt cho việc
tính giá thành trung thực và hợp lý.
2.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất .
a.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một trong phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các ph-
ơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ ,
theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm Do vậy, để tính toán chính xác chỉ tiêu giá thành
sản phẩm thì vấn đề cần thiết đợc nghiên cứu, lựa chọn ngay từ khâu tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lựa chọn đúng đắn phơng pháp hạch toán cho
chi phí sản xuất và điều kiện quy định cho phơng pháp đó.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tợng đã xác định , phản ánh
các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối t-
ợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một đối tợng hạch toán chi phí nên tên
gọi của mỗi phơng pháp biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Có thể
tập hợp thành 2 phơng pháp chính nh sau:
-Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí liên
quan đến đối tợng tập hợp chi phí đã xác định. Khi hạch toán, mọi chi phí sản xuất liên
quan trực tiếp đến đối tợng nào đợc tập hợp riêng cho đối tợng đó.
-Phơng pháp phân bổ chi phí chung : Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí liên
quan đến nhiều đối tợng mà ta không thể thể hiện tập hợp trực tiếp. Do đó khi cần tập hợp
theo đối tợng thì ta phải phân bổ hợp lý bộ phận chi phí này.
Trình tự kế toán:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mói có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự này,
phụ thuộc vào đặcc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan
hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác và
12
quản lý hạch toán. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua
các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Trong điều kiện quản lý các doanh nghiệp nớc ta hiện nay, doanh nghiệp sản xuất có
thể sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán phổ biến sau:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi một cách thờng xuyên trên
sổ kế toán( bảng kê nhập, xuất, tồn kho) và việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm Ph ơng pháp này thờng áp dụng đối với những doanh
nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau.
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp kế toán không theo dõi một cách thờng
xuyên trên sổ kế toán ( bảng kê nhập, xuất, tồn kho ) và việc nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, hàng hoá thành phẩm, mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh
doanh nhỏ, chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh .
a.Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên là:
-TK 621: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp.
-TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
-TK 627: Chi phí sản xuất chung.
-TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( Phân xởng, bộ phận
sản xuất ) và đ ợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp số chi phí tiền công phải trả cho từng công nhân sản
xuất trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp có mang tính chất lơng, tiền thởng và các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
TK 627 Chi phí sản xuất chung
13
TK 627 phản ánh những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất. TK 627 mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng cho từng nội
dung chi phí.
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến hoạt
động sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành. Ngoài ra, TK 154 còn
phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài
gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ.
TK 154 đợc chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng công trình, hạng mục công
trình ).
c.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp
mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài
cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá trị
thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định để tập hợp. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ
phân bổ cho = phân bổ của x ( hệ số )
từng đối tợng từng đối tợng phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
( hay hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
14

Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Xuất kho trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 152: Giá thành thực tế xuất dùng theo từng loại.
Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ thì căn cứ vào giá thực tế xuất dùng: Nợ TK
621 ( Chi tiết theo đối tợng ) Nợ TK
133(1331): Thuế VAT đợc khấu trừ ( với vật liệu mua ngoài và doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Có TK 111, 112, 331: vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các TK khác( 311, 336, 338 ): vật liệu vay, m ợn
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu )
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp. Tròng hợp cần phân bổ gián tiếp thì Tiêu thcs phân bổ là tiền
công hay giờ công định mức hay cũng có thể là giờ công thực tề( chủ yếu là đối với tiền l-
ơng phụ của công nhân sản xuất ).
Phơng pháp kế toán cụ thể nh sau:
Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản
xuất trực tiếp ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ Tk 622 ( chi tiết thoe đối tợng )
Có TK 334: Tổng số tiền lơng , phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định( phần tính vào chi phí 19%):
Nợ TK 622
Có TK 338( 3382,3383,3384)
Tiền lơng trích trớc vào chi phí ( với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ)
và các khoản tiền lơng trích trớc khác( ngừng sản xuất theo kế hoạch):
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc.
Cuối kỳ kết chuyêbr chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tợng :
Nợ TK 154( chi tiết theo đối tợng 0
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp cho các khoản chi phí về tiền công nhân viên quản lý
15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét