Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 99.2008.QD-TTg.doc

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 99/2008/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tại Tờ trình số 2940/TTr-
UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007, văn bản số 251/UBND-TH ngày 24 tháng
01 năm 2008 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 898/BKH-
TĐ&GSĐT ngày 12 tháng 02 năm 2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO
1. Bảo đảm nguyên tắc phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội chung của cả nước, của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, phù hợp
với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm, xóa
đói, giảm nghèo, kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc
phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
2. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trên cơ sở phát huy các lợi thế của Tỉnh và
phát triển thị trường. Huy động tối đa nội lực, gắn với thu hút mạnh nguồn lực
bên ngoài, nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển
mọi thành phần kinh tế.
3. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo vệ di sản văn hóa,
bảm đảm phát triển bền vững, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hóa.
4. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, đi đôi với nâng cao chất lượng cuộc sống đô
thị. Kết hợp giữa phát triển đô thị và nông thôn, lấy đô thị làm trung tâm, động
lực phát triển nông nghiệp, nông thôn và giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng
trong Tỉnh.
5. Coi trọng chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng
nguồn nhân lực, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là
đồng bào vùng núi cao và các đối tượng chính sách.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Xây dựng Phú Thọ trở thành Trung tâm kinh tế Vùng: là một trong những
trung tâm khoa học, công nghệ; giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du
lịch của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng
nội Vùng và là thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam; đồng thời, là
địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng cũng như của
cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo, đến năm 2020 đạt được
các tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc
nhóm hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2020 như sau:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tăng tốc kinh tế để thu hẹp tiến tới bằng và vượt mức GDP bình quân đầu
người so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn từ nay đến năm
2020 cao hơn 1,3 – 1,5 lần cả nước và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Trong
chỉ đạo, điều hành cố gắng phấn đấu ở mức cao hơn;
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp – xây dựng là 45-46%,
dịch vụ 35-36%, nông, lâm nghiệp 19 – 20%; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế
ngành công nghiệp – xây dựng là 50 – 51%, dịch vụ 40-41%, nông, lâm nghiệp
9 – 10%;
- Thu ngân sách đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 11,5 – 12% GDP và đạt 17 –
18% GDP vào năm 2020; kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 300 – 320 triệu
USD và đạt 500 – 520 triệu USD vào năm 2020;
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ từ nay đến năm 2020 đạt 124
– 125 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 28 – 29 nghìn
tỷ đồng; giai đoạn 2011 – 2015 đạt 35-36 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016 –
2020 đạt 60 – 61 nghìn tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục bậc
trung học vào năm 2015; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa thể
thao và giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân;
- Đến năm 2010, có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có 7 bác sĩ và
22,3 giường bệnh/1 vạn dân; năm 2015 có 9 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân
và đến năm 2020 có 11 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân;
- Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và
ngăn ngừa các tệ nạn xã hội; xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hóa thông tin cơ
sở từ tỉnh tới cấp xã, phường, thôn, bản để khắc phục tình trạng chênh lệch về
mức hưởng thụ văn hóa nhằm từng bước nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2010 và 70 – 75% vào năm
2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 10% vào năm 2010 và dưới 5% vào năm 2020.
3. Các chỉ tiêu về môi trường.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 50% năm 2010 và trên 55% vào năm 2020;
- Từ nay đến năm 2010, có 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng
công nghệ sạch hoặc trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; tốc độ đổi mới
công nghệ trong các doanh nghiệp đạt bình quân khoảng 20%/năm; trên 50% số
huyện, thành phố, thị xã xử lý, chế biến được rác thải; 100% bệnh viện được xử
lý chất thải nguy hại; tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch đạt 85%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch đạt trên 90%; 100% số
hộ nông dân sử dụng công trình vệ sinh hợp quy cách.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRỌNG ĐIỂM, PHÁT TRIỂN
NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Các trọng điểm phát triển chủ yếu.
- Trọng điểm thứ nhất: đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch và nâng cao chất
lượng cơ cấu trong công nghiệp bằng phát triển các ngành chủ lực như: phát
triển các ngành có lợi thế về tài nguyên; phát triển nhanh công nghiệp cơ khí,
điện tử, công nghiệp phụ trợ gắn với khu công nghiệp, công nghiệp hàng tiêu
dùng, đẩy nhanh tốc độ xây dựng khu công nghiệp tập trung, hình thành các khu
công nghiệp mới, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển tiểu thủ công nghiệp
và làng có nghề;
- Trọng điểm thứ hai: phát triển dịch vụ và du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng; trong đó, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, tập
trung phát triển một số ngành dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng,
viễn thông, công nghệ thông tin, các trung tâm du lịch, dịch vụ lớn;
- Trọng điểm thứ ba: phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu
tiên phát triển vùng kinh tế Việt Trì – Lâm Thao – Phù Ninh – thị xã Phú Thọ và
các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành việc triển khai thực hiện các dự án trọng
điểm về giao thông (đường cao tốc Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai, đường Hồ Chí
Minh, cầu Đức Bác, cầu Chí Chủ, cầu Ngọc Tháp, cầu Đồng Luận. v.v…);
- Trọng điểm thứ tư: nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và xây
dựng tiềm lực khoa học công nghệ. Phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo đại
học, cao đẳng và dạy nghề của Tỉnh đạt trình độ quốc gia và quốc tế.
2. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
a) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu công nghiệp để thu hút các dự án vào
các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và có vai trò đột phá trong
phát triển kinh tế của Tỉnh;
- Thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phấn đấu có nhiều sản phẩm có thương hiệu, bảo đảm tồn tại
và phát triển trong cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Tập trung phát triển tiểu thủ
công nghiệp, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển và khôi
phục các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ.
b) Phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch
vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như: vận tải, du lịch, bưu chính
viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, thị trường bất động
sản, tư vấn về chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn thuế, kế
toán, kiểm toán, dịch vụ tư vấn pháp lý, công chứng, giám định, bán đấu giá tài
sản, dịch vụ việc làm v.v…; các dịch vụ mới có hàm lượng trí tuệ cao và dịch
vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đời sống nhân dân;
- Khai thác tiềm năng du lịch trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý,
tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn để đa dạng hóa sản phẩm các loại hình
du lịch, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh;
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch và hoạt động xuất nhập khẩu,
nâng cao năng lực và hiện đại hóa cảng ICD (Thụy Vân); phát triển trung tâm
thương mại lớn, sàn giao dịch, trung tâm đấu giá, trung tâm triển lãm, hội chợ ở
Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và một số huyện trọng điểm; phát triển
nhanh mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn;
- Mở rộng các hoạt động hợp tác kinh doanh với các địa phương trong và
ngoài nước. Tập trung phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thế mạnh
của Tỉnh như: chè, giấy, vật liệu xây dựng, sản phẩm may, các mặt hàng thủ
công, mỹ nghệ.v.v
c) Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của Tỉnh.
Phát triển nhanh các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, bảo đảm đủ nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu tạo sự liên kết bền vững giữa vùng
sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm,
nhất là chương trình phát triển cây chè, cây nguyên liệu giấy, nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi bò thịt, trồng cây gỗ lớn, cây ăn quả và bảo đảm an toàn lương
thực;
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng
tập trung phát triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng
tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn và tăng cường đầu tư từ
ngân sách nhà nước, đa dạng hóa các nguồn vốn nhằm hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
d) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
- Về giao thông: đầu tư đồng bộ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ,
đường thủy, đường giao thông nông thôn và hệ thống giao thông đô thị; các
đường vào khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch và các tuyến đường đấu nối
với đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh. Cải tạo, nạo vét, khơi thông các tuyến
vận tải sông Lô, sông Hồng, sông Đà, nâng công suất của cảng Việt Trì, Bãi
Bằng; xây dựng cảng tổng hợp tại thị xã Phú Thọ và một số cảng chuyên dùng
phục vụ sản xuất kinh doanh; cải tạo, nâng cấp các hệ thống nhà ga và di chuyển
tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì; xây dựng, nâng cấp một
số nhà ga đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch như ga Việt Trì, ga Phú Thọ
và ga Ấm Thượng;
- Đầu tư tăng năng lực tưới tiêu các công trình thủy lợi; kiên cố hóa kênh
mương, các dự án thủy lợi vùng đồi; hệ thống hồ, đập, cống tự chảy, các bờ bao,
hệ thống đê sông đáp ứng yêu cầu sản xuất và giảm nhẹ thiên tai;
- Về phát triển lưới điện: đầu tư mở rộng, nâng công suất các trạm 220 KV,
110 KV và hệ thống lưới truyền tải; bảo đảm 100% số hộ được dùng điện, cung
ứng đủ nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất kinh doanh. Phát triển Phú Thọ
thành trung tâm điện lực trong Quy hoạch Điện VI và đầu tư xây dựng một số
nhà máy nhiệt điện tại Phú Thọ;
- Về thông tin liên lạc: đầu tư hạ tầng về công nghệ thông tin, viễn thông
bảo đảm 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng và có các điểm bưu
điện văn hóa xã; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các trường trong hệ
thống giáo dục được kết nối Internet.
- Về hạ tầng đô thị: đầu tư mở rộng và phát triển hệ thống đường nội thị,
các điểm vui chơi, quảng trường và các khu đô thị mới tại thành phố Việt Trì, thị
xã Phú Thọ; đầu tư mở rộng các trung tâm, thị trấn, thị tứ các huyện, phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và điểm dân cư của Tỉnh đến năm 2020;
- Về hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: tập trung thu hút vốn đầu tư, từng
bước hoàn thiện hệ thống các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, chú trọng phát
triển nhanh các khu, cụm công nghiệp ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và
dọc hành lang các tuyến đường quốc lộ, đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh
theo quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 của Tỉnh;
- Về thương mại, dịch vụ: tập trung đầu tư hạ tầng du lịch, dịch vụ để hình
thành các tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Đền Hùng, Khu du lịch Ao
Châu, nước khoáng nóng Thanh Thủy, vườn quốc gia Xuân Sơn, Đền Mẫu Âu
Cơ. Xây dựng Trung tâm hội nghị, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát triển
hệ thống siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại. Xây dựng một số
khu vui chơi giải trí phục vụ cho người nước ngoài.
đ) Về các lĩnh vực xã hội
- Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề: tập trung nguồn lực xây dựng Trường
Đại học Hùng Vương, đầu tư nâng cấp một số trường cao đẳng thành đại học và
một số trường trung học chuyên nghiệp thành cao đẳng, nâng cấp, thành lập
thêm một số cơ sở đào tạo, dạy nghề và tăng cường cơ sở vật chất các trường
thuộc hệ thống giáo dục. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập trung học cơ sở và hoàn thành mục tiêu phổ cập bậc trung học vào
năm 2015. Phát triển mạng lưới trường lớp theo hướng mở rộng, đa dạng hóa
các loại hình giáo dục và đào tạo. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, dạy nghề theo hướng chuẩn hóa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và
trên chuẩn. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập.
Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực;
- Về lĩnh vực y tế, dân số: xây dựng và hiện đại hóa các bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh,
tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực; các trạm y tế xã, phường đạt tiêu
chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình quốc gia về y
tế. Phát triển y tế cộng đồng và các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh chất
lượng cao. Tăng cường công tác khám, chữa bệnh, chú trọng các tuyến huyện,
tuyến xã; chủ động phòng, chống các dịch bệnh, cơ bản loại trừ các bệnh truyền
nhiễm; thực hiện tốt công tác dân số gia đình và trẻ em; nâng cao chất lượng dân
số, cải tạo giống nòi và nâng cao tuổi thọ, cải thiện môi trường sống ở đô thị và
nông thôn một cách bền vững;
- Về văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao: đầu tư các công trình văn hóa,
thể thao, xây dựng tỉnh Phú Thọ thành một trong những trung tâm văn hóa thông
tin, thể thao hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa trong việc phát triển văn hóa nhằm huy động các nguồn lực xã hội
để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa, bảo tồn, tôn tạo di sản
văn hóa. Khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đất Tổ. Đầu
tư tôn tạo, xây dựng các di tích lịch sử thời kỳ Hùng Vương, các thiết chế văn
hóa, thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu trung tâm văn hóa, y tế, thể thao của vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ. Nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản,
văn học nghệ thuật.v.v….;
- Các lĩnh vực xã hội khác: thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo,
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng cao thời gian sử dụng lao động ở nông
thôn; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện các chính sách xã hội; bảo đảm
đáp ứng nhu cầu cơ bản và cải thiệt rõ rệt cho các tầng lớp dân cư về ăn, ở, mặc,
đi lại, học hành, chữa bệnh và hưởng thụ văn hóa, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
e) Phát triển khoa học, công nghệ.
- Về phát triển khoa học và công nghệ: phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ
giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, tạo động lực đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Đẩy
mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về khoa học và công nghệ, trong đó ưu
tiên phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học trên địa bàn gắn với việc đào tạo,
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học; tăng cường tiếp thu, ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ vào các ngành, lĩnh vực mà Tỉnh có lợi thế. Phát triển Phú
Thọ thành trung tâm công nghệ sinh học nông nghiệp, lâm nghiệp vùng trung du
và miền núi Bắc Bộ. Nghiên cứu xây dựng và vận hành khu đô thị công nghệ
(bao gồm các khu công nghệ, khu nông nghiệp công nghệ cao, cơ sở đào tạo, hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.v.v…);
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên
cứu ứng dụng khoa học và công nghệ. Hoàn thiện mô hình quản lý tiên tiến theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000: 2001 tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh
nghiệp. Thực hiện tốt các quy định về đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
g) Về an ninh, quốc phòng
Tăng cường và củng cố tiềm lực quốc phòng gắn với chiến lược phòng thủ
các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh,
quốc phòng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các khu căn cứ chiến đấu,
căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ và các cơ sở đào tạo quân sự, quốc
phòng trên địa bàn; bảo đảm tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao và chủ động
đối phó với mọi tình huống.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần
chúng trong việc kiềm chế, giảm tội phạm, giữ vững an ninh xã hội trên địa bàn.
Chủ động đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu diễn
biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tập trung lực lượng đấu
tranh giải quyết tốt các tệ nạn xã hội. Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ
trật tự xã hội trên địa bàn; tăng cường cán bộ an ninh cơ sở; an ninh nhân dân.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Định hướng phát triển không gian đô thị
Tập trung đầu tư phát triển toàn diện thành phố Việt Trì, trọng tâm là đầu
tư kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển công nghiệp công nghệ cao, du lịch – dịch
vụ, giáo dục – đào tạo và các thiết chế văn hóa- thể thao đồng bộ, hiện đại, từng
bước trở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa, giáo dục của vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ. Phấn đấu xây dựng thành phố Việt Trì trở thành
Thành phố lễ hội về cội nguồn dân tộc và đạt đô thị loại I vào năm 2015;
Đầu tư nâng cấp xây dựng hạ tầng đô thị, chỉnh trang đô thị thị xã Phú Thọ,
mở rộng quy mô và dân số, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu
trở thành đô thị loại III vào năm 2010;
Đối với các đô thị khác, mở rộng và nâng cấp một số thị trấn lên thị xã theo
quy hoạch phát triển đô thị và điểm dân cư đến năm 2015.
2. Định hướng không gian phát triển kinh tế - xã hội theo vùng
a) Vùng tả ngạn sông Hồng (Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Việt Trì –
Lâm Thao – Phù Ninh – thị xã Phú Thọ)
Phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp; sản xuất lương thực, thực
phẩm, trồng cây công nghiệp dài ngày (chè), cây ăn quả (bưởi, hồng không hạt
v.v…) đặc biệt là nông nghiệp ven đô; phát triển nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi
gia súc, gia cầm; phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch lễ hội về cội nguồn
và phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm ở các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
Tiểu vùng kinh tế động lực Việt Trì – Lâm Thao – Phù Ninh – Thị xã Phú
Thọ tiếp tục thể hiện vai trò chủ đạo thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh, thu hút các
dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại,
du lịch, dịch vụ và nhà ở chất lượng cao, các khu vui chơi giải trí, để đóng góp
lớn hơn vào tăng GDP của Tỉnh, có tác dụng lôi kéo và hỗ trợ các vùng khác
phát triển.
b) Vùng hữu ngạn sông Hồng (Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê,
Tam Nông, Thanh Thủy)
Phát huy lợi thế của vùng để tập trung khai tác tiềm năng, thế mạnh về đất
và rừng để phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ có quy mô lớn và vùng trồng
cây nguyên liệu, cây lấy gỗ; chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình kinh tế
trang trại. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng, khôi phục và phát triển các làng nghề, tiểu thủ công
nghiệp (mây, tre, trúc, gỗ .v.v ). Tập trung thu hút vốn đầu tư phát triển các cơ
sở công nghiệp, dịch vụ, du lịch, để khai thác quỹ đất, điểm kết nối đường xuyên
Á, đường Hồ Chí Minh với các điểm du lịch sinh thái hấp dẫn trong hệ thống
các tuyến, điểm du lịch của Tỉnh.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách: huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn từ ngân sách địa phương và sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn; có chính sách
phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển đô thị, công
nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu khác;
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài; cùng với việc làm tốt công tác thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập
trung cho các dự án giao thông, thủy lợi, y tế tuyến tỉnh, huyện; nước sinh hoạt;
xử lý nước thải, vệ sinh môi trường; phát triển lưới điện nông thôn, hạ tầng đô
thị;
- Đối với nguồn vốn huy động của dân và doanh nghiệp: có cơ chế, chính
sách để động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển
sản xuất kinh doanh. Đẩy mạng thực hiện chính sách xã hội hóa, khuyến khích
nhân dân tham gia các dự án phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa – xã hội
theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tập trung phát triển quy mô và mạng lưới đào tạo, tăng cường năng lực đào
tạo của các trường đại học đa ngành, trường cao đẳng, trung cấp, các cơ sở đào
tạo nghề. Đẩy mạnh kết hợp đào tạo và nghiên cứu khoa học, liên thông giữa
đào tạo và sử dụng lao động xuất khẩu, chú trọng việc liên kết đào tạo nghề đối
với người lao động nông nghiệp và đồng bào vùng sâu, vùng xa;
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục và dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp tác quốc tế về
đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề sản
xuất, kinh doanh, tạo động lực khuyến khích người lao động phát huy sức lực,
trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Có chính sách thu hút nguồn lao động
chất lượng cao từ các địa phương khác đến làm việc tại Tỉnh.
3. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất, đẩy mạnh việc ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào các ngành sản xuất và dịch vụ. Tăng cường
đầu tư kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng đại trà những
tiến bộ khoa học vào sản xuất;
Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học, công nghệ; sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và có chính sách thu hút cán bộ khoa học,
doanh nhân, nghệ nhân giỏi về công tác tại Tỉnh, chính sách ưu đãi cho các
doanh nghiệp đầu tư áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất;
Tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường, huy động sự
tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và có chính sách ưu đãi
trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; đồng thời
nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn
vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, làm
khâu đột phá cho thời kỳ từ nay đến năm 2020
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng thể chế về kinh tế, về
tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với điều kiện
của Tỉnh và đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục
thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản hóa các thủ tục, công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục, các khoản phí, lệ
phí, rút ngắn thời hạn, tiết kiệm tiền của, công sức trong giải quyết công việc đối
với tổ chức, công dân. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng mạng lưới các tổ
chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân dễ
dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích của mình;
Tăng cường việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức
gắn với việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao năng lực điều hành của chính quyền
các cấp, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tăng cường tính
chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong thực
thi nhiệm vụ. Đầu tư hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính
các cấp gắn với đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình
Chính phủ điện tử và tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2001.
5. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác và mở rộng thị trường
Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hóa, đào tạo
nguồn nhân lực .v.v… với các tỉnh nằm trong hành lang kinh tế từ Hà Nội – Hải
Phòng – Lào Cai – Côn Minh (Trung Quốc), các tỉnh có địa giới hành chính giáp
với Phú Thọ và các địa phương khác trong cả nước. Nghiên cứu xây dựng và đề
xuất với Chính phủ cho thực hiện cơ chế đặc thù để nâng cao hiệu quả hợp tác
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước;
Quan tâm mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng,
đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường
một cách vững chắc, quan tâm hơn nữa việc quảng bá thương hiệu cho các sản
phẩm hàng hóa có lợi thế của Tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
- Tổ chức công bố, phố biến Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
đến năm 2020 cho tất cả các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể,
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhân dân trong Tỉnh;
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá các dự án ưu tiên trong các dịp mời gọi, xúc
tiến đầu tư để các nhà đầu tư ngoài Tỉnh tìm đến và đầu tư.
2. Xây dựng chương trình hành động và xúc tiến đầu tư
- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các
mục tiêu của Quy hoạch, xây dựng chương trình hành động, từng bước thực hiện
đạt mục tiêu Quy hoạch. Trước mắt, xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện đạt
được các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm
có sản phẩm chủ lực, mang tính quyết định đến sự thành công trong việc thực
hiện mục tiêu Quy hoạch;
- Xây dựng một số chương trình sản phẩm chủ lực của Tỉnh và tổ chức thực
hiện một cách nghiên túc, tạo động lực mới cho phát triển sản xuất – kinh doanh
của nhân dân. Đồng thời có các chính sách thực sự khuyến khích, ưu đãi đối với
việc phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực về thị trường, vốn,
quỹ đất;
- Từng bước cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm,
hàng năm để thực hiện. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời
cho phù hợp với quá trình phát triển.
- Các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
VII. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch sau khi
đã được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình
duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát
triển hệ thống hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực
.v.v… để đảm bảo sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên
đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành (nếu vấn đề vượt thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù
hợp với với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy
động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ của mình hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nghiên cứu lập các quy hoạch
nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh Phú Thọ trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nêu trong Quy
hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính
chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh Phú Thọ đã được quyết
định đầu tư. Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát
triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu
tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.


THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét