Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
5
đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn
định và nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trớc pháp
luật trong kinh doanh thì ngời ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau nh: các nhà đầu t, nhà cho vay,
nhà cung cấp, khách hàng Nhng vấn đề mà ngời ta quan tâm nhiều nhất là
khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau đây:
+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh
nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nh: các nhà đầu t, hội đồng quản trị
doanh nghiệp, ngời cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những ngời sử
dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định
đầu t, quyết định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông
tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, nhà cho vay và
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông
tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các
tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ
trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình
thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra đợc những mặt tích cực
và hạn chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
6
của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc các mục tiêu
chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
là:
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích diễn biến sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích các chỉ số hoạt động.
+ Phân tích các hệ số sinh lời.
1.1.3. Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.3.1 Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phơng pháp
này, đó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trớc (kỳ trớc), nhằm đánh giá xu hớng phát triển của
các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc đợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
* Điều kiện so sánh đợc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
7
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phơng pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lờng
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải đợc quy đổi về cùng quy mô
và điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất đợc với nhau. Để đảm bảo
tính thống nhất ngời ta cần phải quan tâm tới phơng diện đợc xem xét mức
độ đồng nhất có thể chấp nhận đợc, độ chính xác cần phải có, thời gian phân
tích đợc cho phép.
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng quy mô
tăng giảm của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số tơng đối: là thơng số giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một
tính chất.
+ So sánh mức biến động tơng đối điều chỉnh theo hớng quy mô đợc
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định quy mô
chung. Công thức xác định :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
8
Mức
biến động
tơng đối
Chỉ
số kỳ phân
tích
Chỉ tiêu
kỳ gốc
Hệ
số điều
chỉnh
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực
hiện theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn
gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hớng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích
theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem trên mối quan hệ
với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều kỳ
(từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hớng phát triển của các hiện
tợng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong
các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài
chính định kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phơng pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện
theo những hớng sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo
các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
9
nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng
pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi
mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lợng
(hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch) thờng đợc chi tiết
theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
+ Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến
độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng không
đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
đợc sát, đúng và tìm đợc các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.
Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân
tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần
chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
+ Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
do các bộ phận, các phân xởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy,
phơng pháp này thờng đợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh
trong các trờng hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong
trờng hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện
khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ nh nhau.
- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phụ
hợp về các mặt: năng suất, chất lợng, giá thành
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật t, lao động, tiền
tồn, đất đaitrong kinh doanh.
1.1.3.3. Phơng pháp loại trừ.
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trờng hợp nghiên cứu ảnh hởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
10
Loại trừ là một phơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hởng của
nhân tố này, thì loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân
tố và đợc gọi là phơng pháp số chênh lệch.
- Phơng pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp
thay thế liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hởng đến sự biến động
của các chỉ tiêu kinh tế.
- Là dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn, nên phơng pháp
tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bớc tiến hành của phơng
pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hởng đơn
giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh
hởng cho ta mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Nh
vậy phơng pháp số chênh lệch chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp các nhân tố
có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số.
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hởng lần lợt từng
nhân tố và đợc gọi là phơng pháp thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh
hởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình
thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn gồm các bớc sau:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
- Bớc 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lợng đến nhân tố chất
- Bớc 3: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bớc 2.
- Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
11
(lần trớc của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta đợc mức ảnh hởng của nhân tố
mới và tổng đại số của các nhân tố đợc xác định băng đối tợng phân tích.
1.1.3.4. Phơng pháp liên hệ.
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phơng pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ
phổ biến nh liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu,
huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng
thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật t, giữa thu
với chi và kết quả kinh doanhmối liên hệ cân đối vốn có về lợng của các yếu
tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lợng giữa các mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có thể xác
định dới dạng tổng số hoặc hiệu số bằng liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa
nguồn huy động và sử dụng một loại vật t
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hớng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lợng hàng bán ra,
giá bán có quan hệ ngợc chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên hệ chủ yếu
là:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu nh giữa lợi nhuận với giá bán, giá
thành, tiền thuế. Trong những trờng hợp này, các mối quan hệ không qua một
chỉ tiêu liên quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm
lợi nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng đợc xác định bằng một hệ số riêng.
+ Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên
hệ không đợc xác định theo tỷ lệ và chiều hớng liên hệ luôn biến đổi.
1.2. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
12
1.2.1. Các báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kết toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán
Biểu 1.1
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lu động Nợ phải trả
- Vốn bằng tiền
- Khoản phải thu
- Tồn kho
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
- Hữu hình
- Vô hình
- Hao mòn tài sản cố định
- Đầu t dài hạn
-Vốn kinh doanh
- quĩ và dự trữ
- Lãi cha phân phối
1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 1.2
Tổng doanh thu
- VAT đầu ra, thuế TTĐB đầu ra
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
= Lãi gộp - Chi phí bán hàng và quản lý
= Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính và bất thờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
13
= Tổng lãi các hoạt động thuế TNDN
= Thực lãi thuần của doanh nghiệp
1.2.1.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( BCLCTT)
BCLCTT phản ánh các luồng tiền ra, vào trong doanh nghiệp, tình hình tài
trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Biểu 1.3
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Phơng pháp gián tiếp
Lợi nhuận ròng sau thuế
+ Khoản điều chỉnh: khấu hao,
dự phòng
- Tài sản lu động:
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các khoản phải trả
+ Các khoản bất thờng (bồi
thờng, phạt )
Phơng pháp trực tiếp
Doanh thu bằng tiền
+ Các nợ thơng mại đã thu
- Tiền đã trả công nhân,
nhà cung cấp
- Tiền lãi và thuế đã trả
Các khoản thu chi bất
thờng
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
- Mua tài sản, nhà xởng thiết bị
+ Thu do bán tài sản cố định
+ Lãi thu đợc
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
+ Tiền vay, tăng vốn
- Các khoản đi vay đã trả
- Lãi cổ phần đã trả
1.2.2. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A Trần văn Toàn Tài chính công 43A
Trần văn Toàn Tài chính công 43A
14
Thuyết minh các báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha
đợc trình bày, giải thích một cách rõ ràng, cụ thể.
1.3. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả
năng phát triển hay có chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
có những biện pháp hữu hiệu cho công tác tăng cờng quản lý doanh nghiệp.
Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu, chi
trong doanh nghiệp
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp
+ Tình hình vốn lu động và nhu cầu vốn lu động
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trng tài chính doanh nghiệp
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về mặt
tài chính cũng nh mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hay những vớng
mắc phát sinh mà doanh nghiệp gặp phải.
Thông qua xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao.
Ngợc lại, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét