Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng:
Giấy tờ chứng nhận t cách pháp nhân: giấy phép thành lập, đăng kí
kinh doanh, quyết định bổ nhiềm giám đốc, điều lệ hoạt động (đối
với các doanh nghiệp).
Đơn đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay, trả nợ
Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất
Hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh cùng các giấy tờ gốc có
liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo
Các giấy tờ khác có liên quan
Trong giai đoạn này số lợng giấy tờ trong tập hồ sơ nhiều hay ít phụ thuộc vào
một số yếu tố sau.
- Loại khách hàng:
Ngân hàng thờng xuyên phân biệt hai nhóm khách hàng: khách hàng đã thiết
lập quan hệ tín dụng với ngân hàng và khách hàng quan hệ lần đầu tiên. Thông th-
ờng, khách hàng quan hệ lần đầu với ngân hàng phải cung cấp một số lợng đáng kể
dữ liệu thông tin về bản thân mình.
Tuy nhiên, loại chủ thể cũng ảnh hởng đến số lợng giấy tơ trong hồ sơ nh: là
cá nhân thì vấn đề sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp,
trong khi đó khách hàng doanh nghiệp thì lại còn phụ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp: công ty t nhân, công ty trách nhiêm hu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh
- Loại và kỹ thuật cấp tín dụng
Đối với khách hàng có tín nhiệm cha cao hay cha an toàn thì ngân hàng sẽ áp
dụng loại tín dụng có baỏ đảm và tuỳ theo loại hình bảo đảm mà lợng giấy tờ pháp
lý có liên quan đến bảo đảm tín dụng cũng khác nhau.
+ Quy mô tín dụng
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng còn phụ thuộc vào qui mô nhu cầu về vốn tín
dụng của khách hàng. Tức là, yêu cầu về thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ lớn hơn khi
mà qui mô tín dụng đợc cấp lớn.
Bớc 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiên tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn. Mục đích của việc phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình
huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tìm cách hạn chế các rủi ro đó, cũng
nh dự kiến các biện pháp phòng ngừa. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp ngân
hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có
nhận định đúng về khách hàng.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng từ các nguồn:
+ Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
+ Hồ sơ lu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng khác, đặc biệt từ trung
tâm phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính trung gian.
+ Các cơ quan chức năng: thuế, pháp luật
+ Các ấn bản kinh tế, báo chí và các phơng tiện thông tin đại chúng khác.
+ Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng nh nhân viên của khách hàng.
Thông tin để phâp tích tín dụng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
thành đạt của giai đoạn này. Để có đợc thông tin chính xác đầy đủ ngân hàng đã
tạo thông tin, tức thu thập thông tin sơ cấp (tức là những thông tin cha đợc tiết lộ
rộng rãi). Đây là nét đặc thù của hoạt động kinh doanh trong nghề ngân hàng so
với các ngành nghề kinh doanh khá.
Nội dung phâp tích tín dụng:
+ Phân tích phi tài chính là phâp tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới
vấn đề tài chính cuả khách hàng một cách trực tiếp. Nó bao gồm: phân tích kiểm
tra tính pháp lý của khách hàng, phân tích tính cách của khách hàng, uy tín của
khách hàng trong kinh doanh, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hành, nghiên cứu triển vọng của khách hàng đặc biệt là trên thơng trờng xu hớng
phát triển của ngành/vùng và các chiến lợc phát triển của ngành trong thời gian
tới
+ Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán các trờng hợp xấu
có thể xẩy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Nó bao gồm: phân tích hệ
số tài chính, phân tích lu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính. Thực chất
ở đây là ngân hàng đi xác định về số lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng (quy mô
tín dụng) hợp lý của khách hàng.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định
thời hạn hợp lý cho khoản vay (thời hạn cho vay đợc coi là khoản thời gian từ lần
đầu phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản tiền
vay cả gốc và lãi). Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn
của phơng án sản xuất kinh doanh và phơng án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ của
khách hàng. Hơn nữa thời hạn cho vay không đợc vợt quá thời hạn tối đa, mà ngân
hàng qui định cho từng loại đối tợng vay cũng nh mỗi ngành, nghề của khách
hàng.
Tổ chức việc phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là một khâu rất quan trọng, ảnh hởng lớn đến việc ra quyết
định tín dụng chính xác hay không, vì vậy phải phân định rõ trách nhiệm của
những ngời tham gia vào giai đoạn này.
+ Cách thứ nhất là giao cho một hay một số ngời thực hiện toàn bộ các nội
dung phân tích: cách này có u điểm là quá trình phân tích đợc liên tục, có hệ
thống, tiện lợi trong những trờng hợp nhu cầu vốn của khách hàng nhỏ, sẽ tiết kiệm
đợc thời gian và chi phí cho việc phân tích. Nhng nó mang tính chủ quan cao do
phụ thuộc vào trình độ, bản lĩnh của ngời phân tích.
+ Cách thứ hai: chuyên môn hóa các nội dung phân tích, và giao cho những
chuyên gia đảm nhiêm. Cách này có u điểm là chuyên môn hoá cao, tránh đợc
những sai sót do khiếm khuyết trong nghiệp vụ, đặc biệt nh các mảng phân tích thủ
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tục pháp lý của hồ sơ vay và tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó cách này đòi hỏi phải có
sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân hoặc phòng ban tham gia phân tích để đảm
bảo tính hợp lý.
+ Tính hệ thống và kịp thời. Để có tính hợp lý các nhà quản trị phải biết cách
vận dụng trong từng điều kiện cụ thể. Việc mỗi nhân viên hay nhiều ngời cùng
tham gia vào thực hiện một nội dung phân tích tuỳ thuộc vào quy mô của nhu cầu
đề nghị cấp tín dụng, cung nh mực độ phức tạp của việc phân tích nh: nhu cầu tài
trợ dài hạn thờng đòi hỏi độ an toàn cao hơn khoản ngắn hạn nên cần thiết phải xử
lý một lợng lớn thông tin. Do đó sự tham gia của nhiều ngời trong thẩm định là rất
cần thiết, bảo đảm tính chính xác, khách quan và nhanh chóng.
Bớc 3: Quyết định tín dụng:
Ra quyết định tín dụng nh thế nào? chấp thuận hay không chấp thuận là công
việc cực kỳ quan trọng. No không những ảnh hởng đến tiến trình hoạt động của
khách hàng, mà nó còn ảnh hởng đến cả uy tín của ngân hàng. Trong thực tế ngân
hàng rất sợ gặp hai loại sai lầm:
+ Thứ nhất: là ra quyết định chấp thuận mà sau đó khách hàng lại không có
khả năng trả nợ. Trờng hợp này ngân hàgn có thể bị giảm bớt lợi nhuận, thậm chí
mất vốn, giảm uy tín.
+ Thứ hai: là quyết định không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả
vốn tín dụng đúng hạn. Trong trờng hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng đáng
kể: tức là ngân hàng mất cơ hội tăng thu nhập, mất đi một khách hàng - cơ hội mở
rộng ảnh hởng/ thị phần của mình và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Các cơ sở để ra quyết định trong giai đoạn này là:
+ Các thông tin từ giai đoạn trớc chuyển sang.
+ Thông tin cập nhật từ thị trờng, các cơ quan có liên quan.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của
nhà nớc.
+ Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng, thờng ngân hàng chỉ thẩm định bảo
đảm tín dụng trong trờng hợp xét thấy có thể chấp nhận yêu cầu tín dụng của
khách hàn, vì chi phí cho việc này rất là tốn kém cho cả ngân hàng và khách hàng.
Quyền phán quyết tín dụng ở ngân hàng thờng do những nhân viên có trình
độ, có kinh nghiệm và có uy tín tại ngân hàng. Việc phân công, phân nhiệm vụ phụ
thuộc vào chính sách và phơng pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung
quyền ra quyết định tín dụng cho một ngời (giám đốc) hay tập thể (hội đồng quản
trị ). Cách này có lợi thế là dễ điều hành vốn, dễ điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo
mục tiêu sẵn. Tuy nhiên sẽ rất khó khăn nếu ngân hàng có một số lợng khách hàng
xin cấp tín dụng cùng một lúc và nó cũng rất dẫn đến việc tiêu cực (quan liêu), nó
cũng có thể tạo ra tính ỷ lại cho các nhân viên cấp dới khi tham gia thẩm định đặc
biệt là không phân rõ ràng đợc trách nhiệm của các cá nhân tham gia vào quá trình
thành quyết tín dụng do vậy cách này chỉ thích hợp với các ngân hàng nhỏ, khách
hàng không quá nhiều và đội ngũ nhân sự có trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm.
Cách thứ hai, thờng gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là cách phân
quyền bằng quy định các cức phán quyết tín dụng cho từng nhân viên. Trong luật
tổ chức tín dụng của Việt nam cũng quy định về nguyên tắc phân định trách nhiệm
ở điều 53 có nêu mức phán quyết phụ thuộc vào:
+ Kinh nghiệm của nhân viên
+ Thời hạn cấp tín dụng
+ Loại cho vay: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có bảo đảm/ không có bảo đảm
+ Đồng tiền cấp (nội tệ hay ngoại tệ)
Đối với cách phân quyền này nhà quản trị phải xác định rõ kinh nghiệm và
trình độ của các nhân viên tham gia vào giai đoạn này. Từ đó quy định số tiền tối
đa mà họ có quyền quyết định. Mức độ phán quyết sẽ tăng lên theo trình độ của
các nhân viên. Phân quyền phán quyết sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách
nhiệm của các nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lu trữ hồ sơ,
tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lợng tín dụng. Những khoản tín dụng lớn th-
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ờng đợc hội đồng tín dụng xem xét và quyết định. Hội đồng tín dụng gồm những
ngời có kinh nghiệm, năng lực trong tín dụng ngân hàng.
Trớc khi kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị còn phải tính giá cả, chi phí
cho khoản tín dụng này nếu đợc chấp thuận, định lợng những rủi ro có thể xảy ra
để dự kiến thu nhập có đợc từ khoản tín dụng này. Về nguyên tắc, trên cơ sở lãi
suất cơ bản tại ngân hàng (là lãi cho vay ngắn hạn áp dụng với khách hàng đạt tiêu
chuẩn cao nhất) và loại rủi ro khách hàng đợc đánh giá ở giai đoạn trớc, trong quá
trình cập nhật thông tin mà ngời có thâm quyền sẽ ra quyết định về lãi suất áp
dụng với khoản tín dụng đó. Việc áp dụng lãi suất thả nổi hay cố định phụ thuộc
vào chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng. Thờng lãi suất cố định đợc áp dụng
với khoản tín dụng ngắn hạn.
Kết thúc giai đoạn này đợc đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng
+ Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối, và
ngời ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng.
+ Nếu chấp thuận ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng
có liên quan tới bảo đảm tín dụng nếu có.
Bớc 4:
Giải ngân: là nghiệp vụ áp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền vận động
của hàng hoá. Hay nói cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hoá đối ứng, phù
hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho ngời đi vay, nhng phơng thức giải ngân
phụ thuộc vào nội dugn cam kết của hợp đồng tín dụng. Theo tính chất nghiệp vụ,
giải ngân có thể chia làm hai loại:
+ Thứ nhất - giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý. Theo loại này thì ngân
hàng chỉ thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã ký kết
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mà không đòi hỏi thêm những điều kiện đặc biệt nào. Loại giải ngân này thờng đợc
áp dụng trong cho vay tiêu dùng (thông qua thẻ tín dụng ) hay cho vay hộ sản
xuất với mức tín dụng cấp không lớn.
+ Thứ hai - giải ngân là quyết định cho vay phu kèm theo với việc cấp tiền.
Khi hợp đồng tín dụng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân,
thì có thể xảy ra các tình huống sau:
Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay mặc đù đã ký hợp đồng tín
dụng. Đó là những trờng hợp ngân hàng thoả thuận những điều kiện để đảm
bảo môi trờng tốt cho khoản tín dụng. Nh những vấn đề có liên quan đến
chính sách đầu t, thuế có liên quan đến doanh nghiệp và lĩnh vực kinh
doanh của họ, hay những điều kiện về vốn đối ứng.
Ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo các quy định của hợp đồng tín dụng,
đây là những trờng hợp cấp vốn theo nhãng điều khoản ràng buộc trong hợp
đồng. Trong trờng hợp những điều kiện ràng buộc đã nêu trong hợp đồng
cha đợc thực hiện thì việc giải ngân cũng cha đợc tiến hành.
Phơng pháp giải ngân:
+ Trong cho vay để mua tồn kho, máy móc thiết bị hay các tài sản khác ph-
ơng pháp giải ngân của ngân hàng là trả thẳng cho đơn vị bán dựa trên cơ sở các
chứng từ cung cấp hàng hóa. Đây là phơng pháp giải ngân cơ bản của ngân hàng.
Phơng pháp này sẽ gặp rủi ro khi chững từ mua hàng khống. Để hạn chế, ngân
hàng phải kiểm tra chứng từ và các thông tin khác có liên quan.
+ Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu t, việc giải ngân căn cứ vào khối l-
ợng xây lắp đã hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệp thu
hoàn thành công trình, hoặc hạn mục công trình. Nếu đó là một công ty bên ngoài
nhận thầu thì việc giải ngân đợc trả thẳng cho đơn vị thi công.
+ Đối với các kỹ thuật chiết khấu, factoring, cho vay theo tỷ lệ hàng tồn kho,
khoản phải thu, việc giải ngân đợc thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền
gửi thanh toán của ngời đi vay.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Trong cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ hải sản của cá nhân và hộ gia
đình ngân hàng giải ngân theo tiến trình mua hàng. Cơ sở của việc giải ngân da
theo mức độ tồn kho hàng hoá và biên bản kiểm tra tồn kho của ngân hàng.
Ngoài ra, đối với khoản cho vay nhỏ của ngân hàng sẽ giải ngân bằng tiền
mặt nh cho vay hộ nông dân hay cho vay cá thể buôn bán tại chợ
Cơ sở để ngân hàng thực hiện việc giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín
dụng đã đợc nêu trong hợp đồng tín dụng. Về nguyên tắc nhân viên giải ngân
không phải là ngời ra quyết định tín dụng để bảo đảm an toàn và dễ kiểm soát.
Bớc 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
+ Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ đợc tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá
mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các xử lý thích
hợp.
Mục tiêu của giám sát tín dụng là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã
cam kết theo hợp đồng tín dụng
Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không?
Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng
vốn tín dụng
Theo dõi thực hiện các khoản cụ thdẻ đã thoả thuận trong hợp đồng,
kịp thời phát hiện những vi phạm và có cách xử lý thích hợp.
Theo dõi và ghi nhân việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ
phân, cá nhân có liên quan tại ngân hàng.
Phơng pháp giám sát:
1. Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản
phẩm, lu chuyển tiện tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thờng của
tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính, nh khi tài khoản
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
vãng lai luôn d nợ là dấu hiệu khách hàng có khó khăn trong cho trả, qua đó ngân
hàng sẽ là tuỳ theo các dấu hiệu mà có hớng kiểm soát trọng tâm.
2. Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: đối với khách hàng vay thờng
xuyên (thấu chi, thẻ tín dụng ) hoặc thời gian vay tơng đối dài ngân hàng sẽ yêu
cầu gởi báo cáo tài chính định kỳ để ngân hàng phân tích kịp thời, phát hiện đợc
những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.
3. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/ nơi c trú của
khách hàng đi vay: khi viếng thăm khách hàng trong thời gian vay vốn sẽ cho
chúng ta những thông tin bổ ích, nh sự duy trì ý muốn trả nợ của khách hàng, thực
trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực trạng dự trữ tồn kho, chất lợng tài sản bảo
đảm.
4. Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp ngân hàng kiểm
tra việc sử dụng tài sản hợp lý đúng nh cam kết trong hợp đồng. Việc kiểm tra đợc
thực hiện bằng cách kiểm tra tại chỗ hiện trạng của tài sản và thông qua các báo
cáo thờng kỳ của khách hàng về tình trạng của tài sản. Khi kiểm soát nhân viên
giám sát phải làm báo cáo công việc và nếu thấy những dấu hiệu vi phạm phải
trình quản trị để có biện pháp kịp thời xử lý ngăn chặn. Trong trờng hợp tài sản bị
rủi ro nh cháy, sạt lở, giá trị thờng biến động mạnh thì ngân hàng phải kịp thời
điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp với điều kiện mới.
Đối với tài sản cầm cố ngân hàng cần phân biệt: chấp hữu hay vật hữu. Nếu
cầm cố tài sản chấp hữu những tài sản bảo đảm vẫn do khách hàng vay sử dụng và
khai thác (dây chuyền sản xuất, máy móc phơng tiện vận tải ) ngân hàng kiển tra
tơng tự nh với tài sản thế chấp. Bên cạnh đó cần quan tâm đến vấn đề an toàn tài
sản nh phòng cháy, chống trộm cắp, đóng bảo hiểm Nếu là cầm cố vật hữu đặc
biệt tại kho của khách hàng hoặc của bên thứ ba, ngân hàng phải chú ý đến tính
bảo toàn và giá trị và toàn vẹn về vật chất.
Đối với bảo đảm bằng bảo lãnh ngân hàng cần thu thập những thông tin có
liên quan đến ngời bảo lãnh đặc biệt là về uy tín của họ. Nhìn chung ngời bảo lãnh
đợc ngân hàng coi là khách hàng vì vậy việc giám sát cũng giống nh khách hàng đi
vay.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
5. Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các khách
hàng khác: Với những khách hàng khác đây là giám sát thông qua tài khoản hoặc
cho vay, qua đó cũng thể hiện tình hình hoạt động của khách hàng đi vay nh tiến
độ mua/bán hàng hóa, khả năng thanh toán, mức độ kỷ luật hợp đồng, tính trung
thực trong các báo cáo tài chính/phơng án kinh doanh.
6. Giám sát những thông tin khác: Ngân hàng phân tích những thông tin từ
trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ các phơng tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế,
toà án
- Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ nh trong cam kết theo hợp đồng. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều ph-
ơng pháp thu nợ khác nhau.
Thu nợ gốc và lãi một lần ở kỳ khạn trả nợ cuối cùng
Thu nợ gốc một lần và lãi nhiều lần
Thu nợ gốc và lãi nhiều lần
Thờng ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thoả thuận
trong hợp đồng. Trớc ngày đáo hạn trả nợ ngân hàng thờng thông báo cho khách
hàng biết về số tiền mà khách hàng phải trả và ngày thanh toán.
Đối với những khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc và
lãi thì coi nh nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã hoàn thành, và ngân hàng
sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải toả tài sản cầm cố, lập biên bản
giao nhận tài sản, giấy tờ, đồng thời tất toán tài khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng
vào lu kho.
Đối với những khoản tín dụng thu theo kỳ hạn, thu lãi và gốc có lúc tách rời,
nhân viên ngân hàng phải theo dõi lịch trả nợ thờng xuyên có thông tin qua lại giữa
nhân viên kế toán với nhân viên tín dụng.
Một số biện pháp ngân hàng thờng áp dụng trong giám sát thu nợ:
- Điều chỉnh kỳ hạn bằng cách nhập vào kỳ sau hoặc điều chỉnh hợp đồng về
kỳ hạn trả nợ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét