Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Tín dụng, cơ sở lý luận và thực tiễn tại VN

triển của phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy
định .
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa
đều dựa trên cơ sở chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất
t bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển
của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm
sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cáh mạng t sản sẽ nổ ra.
Nhiệm vụ của cách mạng t sản chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính
quyền Nhà nớc, làm cho kiến trúc thợng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng
của nó.
Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng khác ở chỗ
:các cuộc cách mạng trớc đó giành đợc chính quyền là kết thúc cuộc cách
mạng vì nó dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất. Còn cuộc
cảch mạng vô sản giành đợc chính quyền mới chỉ là bớc đầu, còn vấn đề
chủ yếu cơ bản hơn đó là giai cấp vô sản phải xây dựng một xã hội mới, cả
về lực lợng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc
thợng tầng, cả về tồn tại xã hội và ý thức xã hội.Hơn nữa, sự phát triển của
phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không một
lúc có thể hoàn thiện đợc. Để phát triển của lực lợng sản xuất, tằg năng
xuất lao động, xây dựng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản
xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian tơng đối lâu dài. Nói
cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
* Lý luận của V.I.Lênin về con đờng quá độ lên CNXH ở những nớc
chủ nghĩa t bản cha phát triển.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những ngời đầu tiên đã nêu lên khả năng
những nớc còn đang ở trong giai đoạn phát triển tiền t bản chủ nghĩa có thể
chuyển thẳng lên hình thái chế độ cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát
5
triển rút ngắn của các nớc này bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Còn về nội
dung thời kỳ quá độ đó nh thế nào và nó có nhiệm vụ cụ thể gì thì hai ông
cha đề cập tới. Đây chính là điểm phát triển của V.I.Lênin về cách mạng
Xã hội chủ nghĩa và về thời kỳ quá độ ở nhữnh nớc tiền đề kinh tế cho
cuộc cách mạng ấy cha chín muồi, cho dù ở nớc đó chủ nghĩa t bản phát
triển ở mức trung bình ( nh nớc Nga năm 1917 ) .
Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nớc cha có
CNTB phát triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây:
* Một là, luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên
quyết để xây dựng tiền đề kinh tế cho CNXH.
Để phản đối cuộc Cách mạng Tháng Mời năm 1917, những ngời
theo Quốc tế II cho rằng, nớc Nga cha nên làm cách mạng XHCN vì lực l-
ợng sản xuất của nớc Nga cha phát triển đầy đủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận
điểm này là trái với phép biện chứng cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ
nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự phát triển trong lịch sử
toàn thế giới không loại trừ, trái lại, còn bao hàm một số hình thức phát
triển đặc thù ở một số quốc gia riêng biệt. Nh vậy, những ngời theo Quốc
tế II không thấy đợc thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay
gắt của CNTB thế giới; không hiểu đợc tình thế cách mạng có thể xuất
hiện ở nơi này hay nơi khác khiến cho các dân tộc có thể bớc vào cuộc
chiến tranh để thoát khỏi CNTB và giành lấy sự tiến bộ xã hội.từ đó
V.I.Lênin nêu luận điểm: ở một nớc kém phát triển có thể và cần phải tạo
ra nhng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một cuộc
cách mạng thiết lập chính quyền công nông, thông qua chính quyền ấy mà
tiến lên và đuổi kịp dân tộc khác.
*Hailà,luận điểm về thời kỳ quá độ với một loạt những bớc quá
độ. Luận điểm này của V.I.Lênin đợc rút ra sau những sai lầm dẫn tới
khủng hoảng kinh tế, chính trị ở nớc Nga Xô Viết sau nội chiến. Phân tích
6
nguyên nhân khủng hoảng ở Nga, V.I.Lênin chỉ ra rằng, đối với một nớc
mà CNTB cha phát triển cao nh nớc Nga, không thể thực hiện quá độ trực
tiếp lên CNXH đợc mà phải trải qua một loạt những bớc quá độ .
V.I.Lênin viết: nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta
có thể nói rằng chúng ta đang ở vào một thời điểm quá độ trong thời kỳ
quá độ. Toàn bộ nền chuyên chính vô sản là một thời kỳ quá độ nhng hiện
nay có thể nói rằng, chúng ta có cả một loạt thời kỳ quá độ mới .
Luận điểm một loạt những bớc quá độ xây dựng CNXH ở một nớc
mà trình độ phát triển kinh tế cha chín muồi của V.I.Lênin bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
Không thể quá độ trực tiếp lên CNXH mà phải qua con đờng gián
tiếp chứ không thể quá vội vàng, thẳng tuột, không đợc chuẩn bị.
Những bớc quá độ ấy theo V.I.Lênin là chủ nghĩa t bản nhà nớc và
chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin nói: Để chuẩn bị việc chuyển sang chủ
nghĩa cộng sản, thì cần thiết phải có một loạt những bớc quá độ nh chủ
nghĩa t bbản nhà nớc và chủ nghĩa xã hội .
Bớc quá độ từ chủ nghĩa t bảm nhà nớc đợc thể hiện trong chính
sách kinh tế mới mà việc trao hàng háo đợc coi là đòn xeo chủ yếu
cho nên cần có sự nhợng bộ tạm thời và cục bộ đối với CNTB nhằm phát
triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, từng bớc xã hội hoá sản xuất trong thực
tế.
1.3.Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội
a. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nớc t bản chủ nghĩa đi lên
Chủ Nghĩa Xã Hội (theo quy luật t nhiên của thời đại). Loại quá độ này
phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài ngời. Là sự quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở các nớc mà CNTB đã phát triển đầy đủ, lực lợng sản
xuất đã xã hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên
7
chế độ chiếm hữu t nhân TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
cấp t sản đến độ chín muồi. Cách mạng XHCN nổ ra và thắng lợi, chính
quyền nhà nớc của giai cấp công nhân đợc thiết lập, mở đầu thời kỳ quá độ
từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay cha xuất hiện trong thực
tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan
b. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nớc có nền kinh tế cha phát
triển. Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài
ngời.
T tởng về loại quá độ thứ hai đã đợc C.Mác và Ph.Ăngghen dự kiến.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nớc t bản Tây
Âu giành đợc thắng lợi, thì các nớc lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH .
Tiếp tục t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản
chất giai cấp, nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa .
T tởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quá độ
tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN đợc trình bày
trong bài phát biểu nớc Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ năm 1921.
*Vì sao với nớc ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ
Nghĩa Xã Hội : Một trong những t tởng quan trọng của V.I.Lênin về quá
độ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều
kiện tiến thẳng. Theo V.I.Lênin, một nớc lạc hậu có thể tiến thẳng lên
CNXH khi có điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan .
* Các điều kiên cụ thể để có thể khẳng định điêù đó
Về khả năng khác quan: Điều kiện bên ngoài của sự phát triển
này là phải có một bớc dành đợc thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên
xây dựng CNXH. Công cuộc xây dựng thành công CNXH ở nớc này là tấm
gơng và tạo điều kiện để giúp đở các nớc lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua
giai đoạn phát triển TBCN. V.I.Lênin chỉ rỏ: vói sự giúp đở của giai cấp vô
8
sản của cá nớc tiên tiến, các nớc lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết và
trải qua một vài trình độ phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản,
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quá độ
tiến thẳng là phải hình thành đợc các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản,
phải dành đợc chính quyền về tay mình, xây dựng đợc các tổ chức nhà nớc
mà bản chát là xô viết nông dân và xô viết những ngời lao động. V.I.Lênin
cho rằng không thể thiếu hai điều kiện khách quan và chủ quan trên của
quá độ tến lên CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN.
9
Phần II. Quá trình nhận thức về con đờng
lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nớc ta
1. Quá trình nhận thức của chúng ta về con đờng này qua
hai thời kỳ từ trớc tới nay.
Quá trình nhận thức của chúng ta.
1.1. Bớc đầu hình thành đờng lối cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hội nghị Trung ơng lần thứ tám ( 8-1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra
sức thực hiện kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội để
củng cố miền Bắc và tranh thủ miền Nam , đẩy mạnh cuộc đấu tranh hoà
bình thống nhất đất nớc. Trong khi đó, văn kiện Mấy vấn đề về đờng lối
cách mạng Việt Nam ( 1-1956 ) của Bộ Chính trị khẳng định từ khi hoà
bình đợc lập lại, miền Bắc đã chuyển sang cách mạng XHCN. Còn xây
dựng đờng lối cách mạng XHCN chỉ đợc thực sự đặt ra vào cuối năm 1957.
Trong báo cáo tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ơng ( 12-
1957) có nhận định: Miền Bắc đã bớc vào giai đoạn quá độ tiến lên
CNXH từ gần ba năm nay nhng Trung ơng cha đề ra đờng lối chung của
thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc đã do thực tế
khách quan đề ra rồi, mà nhận thức và t tởng của cán bộ, đảng viên ta nói
chung vẫn còn ở trong giai đoạn cách mạng cũ, cha chuyển kịp
1
. Trong
khi đó thì những biến cố mới lại xảy ra trên thế giới và trong nớc làm cho
t tởng cán bộ, đảng viên và quần chúng diễn biến phức tạp thêm
2
. Từ đó,
Trubg ơng đề ra nhiệm vụ Xây dựng đờng lối chung của thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH ở miền Bắc và đáu tranh thống nhất nớc nhà
3
.
Qúa trình cách mạng XHCN ở miền Bắc diễn ra trong sự tác động
qua lại giữa đờng lối của Đảng và thực hiện phong trào quânhiều chúng. Đ-
10
ờng lối của Đảng từng bớc đợc bỏ sung, hoàn thiện trong quá trình phát
triển của nhận thức lý luận trên cơ sở thực tiễn tổ chức thực hiện đờng lối.
Vấn đề đặt ra là phải làm rỏ những bớc đi, những nhiệm vụ cụ thể trong
mỗi bớc đi. Điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác lý luận của Đảng. Hội
nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ơng(12-1957) cho rằng Từ nay ta
phải chuyển vè công tác tơng và công tác lý luận. Cùng với việc Xây
dựng đờng lối cách mạng trong giai đoạn mới và tổng kết kinh nghiệm về
một số vấn đề thuộc về công tác và lãnh đạo của Đảng, Hội nghị đề ra
nhiệm vụ tổ chức cho cán bộ đợc dần dần học tập chủ nghĩa Mác-Lênin
một cách có hệ thống. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân đọc diễn văn
khai mạclớp học lý luận khoá đầu tiên cho cán bộ cao cấp và trung cấp của
Đảng tại Trờng Nguyễn ái Quốc(7-9-1957) đã nói lên điều đó. Trong diễn
văn khai mạc, Ngời nói: Đảng ta là một Đảng Mác-Lênin, đã đợc rèn
luyện, thủ thách lâu dài trong đấu tranh gian khổ, vì thế Đảng ta có rất
nhiều u điểm Tuy vậy, Đảng ta còn có nhiều nhợc điểm mà một trong
những nhợc lớn là trình độ lý luận còn thấp kém
1
. Vì trình độ lý luận thấp
kém cho nên trớc nhiệm vụ cách mạng ngày càng mới và phức tạp, trong
việc lãnh đạo, Đảng ta không khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai lầm,
khuyết điểm. Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở miên Bắc hiện nay,
chúng ta phải nâng cao sự tu dỡng về chủ nghĩa Mác-Lênin đẻ dùng lập
trờng, quan điểm, phơng pháp chủ nghĩa Mác-Lênin mà tổng kết những
kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm
của nớc ta. Có nh thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu đợc quy luật phát
triển của cách mạng Việt Nam, định ra những đờng lối, phơng châm, bớc
đi cụ thể của cách mạng XHCN thích hợp với tình hình nớc ta
2
.
Đảng ta sớm vạch rõ đặc điểm lớn nhất của cách mạng XHCN ở
miền Bắc là nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao
động thủ công là chủ yếu quá độ lên CNXH khồg kinh qua giai đoạn phát
11
triển t bản chủ nghĩa nên quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở mièen
Bắc, ngoài những quy luật phổ biến trong Tuyên bố Mátcơva năm 1957
còn có thêm quy luật công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị lần thứ 14 của Trung ơng (11-1958) chủ trơng: đẩy mạnh
cuộc cải tạo XHCN với thành phần kinh tế cá thể của nômg dân,thợ thủ
công và cuộc cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế t bản t doanh, đồng
thời phải ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là lực lợng lãnh
đạo toàn bộ nền kinh tế quốc doanh, lấy hợp tác hoá nộng nghiệp làm
khâu trung tâm trong toàn bộ cuộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần thứ 16 của
Trung ơng(4-1958) đã thông qua hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về
hợp tác hoá nông nghiệp và Nghị quyết về cải tạo công thơng t bản t doanh
ở miền Bắc.
Đại hội III của Đảng đánh dấu một mốc lịnh sử quan trọng của cách
mạng Việt Nam, vạch ra con đờng tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đờng
giai phóng miền Nam, thống nhất nớc nhà. Đờng lối chung của Đảng trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc đợc Nghị quyết Đại hội nêu lên là:
Đại đoàn kết, phát huy tinh thần yêu nớc nồng nàn, truyền thống phấn đấu
anh dũng và lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cờng đoàn kết
với các nớc XHCN anh em do Liên xô đúng đầu và đua miền Bắc tiền
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no,
hạnh phúc ở miên Bắc và củng cố miền Nam thành cơ sở vững mạnh cho
cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nớc nhà, góp phần tăng cờng phe
XHCN, Bảo vệ hào bình ở Đông Nam á và thế giới .
Muốn đạt đợc mục tiêu ấy, phải sử dụng quyền dân chủ nhân dân
làm nhiệm vụ lịch sử cuả chính quyền vô sản để thực hiện cải tạo xã hội
chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp thơng nghiệp nhỏ và công
thơng nghiệp t bản t doanh; phát triển thanh kinh tế quốc doanh, thực hiện
công nghiệp hoá XHCN băng cách u tiên phát triển côngnghiệp nặng một
12
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhe;
đẩy mạnh cách mạng XHCN về t tởng, văn hoá và kỷ thuật; biến nớc ta
thanh một nớc XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn
hoá và khoa học tiên tiến
1
.
Nhìn một cách tổng quát, thực hiện đờng lối cách mạng do Đại hội
Đảng lần thứ III nêu, miền Bắc đã có những bớc tiến và phát triển nhanh
các lĩnh vực kinh tế và xã hội; cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông
nghiệp và kết cấu hạ tầng đợc xây dụng, phát triển tơng đối nhanh, xã hội
miền Bắc trở thành xã hội do những ngời lao động làm chủ, đời sống tinh
thần lành mạnh, chính nhờ những thành tựu này mà miền Bắc trở thành hậu
phơng lớn, căn cứ địa ở nớc ta.
1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đờng lối cách mạng XHCN của
Đảng
Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm cũng là thời kỳ diễn ra nhiều cuộc họp
bàn, thảo luận khá sôi nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ơng và trong
toàn Đảng, trong các cơ quan nhà nớc, trong giới khoa học-lý luận cũng
nh trong quần chúng nhân dân với nhiều ý kiến phong phú, đa dạng về
nhiều vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế và các mặt khác
của đất nớc. Tất cả những vấn đề ấy đều tập trung vào mục tiêu: làm thế
nào đua đất nớc thoát khỏi khủng hoảng, làm thế nào đa đất nớc đi lên
CNXH trong tình hình thế giới đã và đang có những biến động lớn. Sự thảo
luận, bàn bạc đi đôi với những tìm tòi, thử nghiệm trong hoạt động thực
tiễn ở nhiều địa phơng, cơ sở với nhiều điển hình sinh động có sức thuyết
phục, đã bổ sung cho nhau, tạo cơ sở cho đổi mới nhận thức về CNXH.
Cuộc đấu tranh cho việc ra đời những ý tởng mới, những quan điểm mới,
thay thế cho những quan điểm cũ càng diễn ra sôi nổi hơn từ cuối năm
1985 sang nâm 1986, khi công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI
đã đợc đặt ra.
13
Qúa trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc
họp bàn, thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất:
-Một là, cần làm rỏ cơ cấu các thành phần kinh tế: có bao nhiêu thành
phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miền
Bắc; vấn đề cải tạo XHCN và củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và
tốc độ cải tạo, thái độ đối với thành phần kinh tế t bản t nhân và cá thể,
vai trò của kinh tế quôc doanh, tốc độ hợp tác hoá nông nghiệp, các loại
hình hợp tác xã
-Hai là, cần làm rỏ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu t: công nghiệp
háo XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, hiểu thế nào cho
đúng, cái gì cần u tiên đầu t, phát triển; quan hệ gia công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ; con đờng công nghiệp háo thích hợp với điều kiện nớc
ta; làm thế nào để nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
-Ba la, về cơ cấu quản lý: phải xoá bỏ cơ chế quản lý cũ tập trung quan
liêu bao cấp để xây dựng cơ chế quản lý mới là tấp trung dân chủ, hạch
toán kinh tế và kinh doanh XHCN cần làm rỏ cơ chế này với cơ chế
thị trờng, cơ chế thi trờng với chủ nghĩa xã hội thị trờng, quan hệ giữa
kế hoạch và thị trờng, việc vận dụng các quy luật của kinh tế hành hoá
trong CNXH, đặc biệt là quy luật giá trị, quan hệ cung cầu quan hệ
hàng hóa- tiền tệ nhằm phục vụ cho những mục tiêu của xã hội.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 8-1986 đã xem xét kỹ những vấn đề
trên và đã đa ra Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh
tế. Nội dung chủ yếu của bảm kết luận là kết quả tổng kết của một thời kỳ
tìm tòi, thử nghiệm, một thời kỳ đấu tranh giữa quan điểm mới và quan
điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Nhng trong đó vẫn còn giữ lại nhiều
quan điểm cũ không phù hợp với những yêu câu trớc mắt là khắc phục cho
đợc khủng hoảng kinh tế-xã hội, và lâu dài là đacả nớc đi lên CNXH .
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét