Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

QL Vật tư tại cty May Thăng Long - XN May liên danh G & A

1
Giá trị SXCN 9171 16,20 10321 20,77
2
Tổng doanh thu 8626 16,33 15444 25,14
3
Tổng số nộp ngân sách 72 19,86 28 6,36
Thông qua các chỉ tiêu so sánh của năm 2000, 2001, 2002 có thể thấy rằng
doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận qua các năm của công ty có sự biến chuyển nh sau:
Năm 2001 giá trị sản xuất tăng 26,20% tơng ứng tăng 917 triệu đồng, dẫn tới
việc tăng doanh thu 16,33% và tổng số nộp ngân sách tăng là 72 triệu đồng.
Cho đến năm 2002 thì giá trị sản xuất tăng lên 20,77% tơng ứng tăng 10.321
triệu đồng, doanh thu tăng 25,14% và số tiền thực tế là 15444 triệu đồng, số nộp
ngân sách tăng 6,46% .
II. Chức năng và nhiệm vụ :
1. Chức năng :
Công ty may Thăng Long - Xí nghiệp may liên doanh G&A là công ty may nên
chức năng chính của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho suất
khẩu và tiêu dùng trong nớc. Sản phẩm của công ty rất đa dạng về kiểu cách và mẫu
mã nh áo Jaket , áo sơ mi nam các loại quần áo phụ nữ trẻ em.
2. Nhiệm vụ :
- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty .
- Bảo toàn và phát triển vốn đợc nhà nớc giao .
Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nớc .
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động chăm lo và không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tổ chức bồi d-
ỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiệp vụ của
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty .
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty, công ty có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp với quy mô của công ty, thực hiện chức năng quản lý đảm bảo việc sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao .
5
III. Cơ cấu bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
may Thăng long - xí nghiệp may liên doanh G&A
Căn cứ quyết định số 594 / QĐ -TCLĐ ngày 04-12-1996 tổng công ty dệt may
Việt Nam về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động Công ty may Thăng Long - Xí
nghiệp may liên doanh G&A, tổng giám đốc công ty xây dựng mô hình hệ thống tổ
chức của công ty nh sau:
a) Mô hình lãnh đạo hiên nay bao gồm :
01 Tổng Giám đốc phụ trách chung
01 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
01 Phó Giám đốc phụ trách kinh tế
b) Các phòng nghiệp vụ :
- Phòng Kỹ thuật công nghệ
- Phòng Bảo vệ quân sự
- Phòng Xuất - Nhập khẩu
- Phòng Tổ chức lao động
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Kế toán - Tài vụ
- Phòng Y tế
- Phòng phuc vụ sản xuất
- Phòng kinh doanh nội địa
Cùng các phân xởng may mặc và các phân xởng sản xuất khác .
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty may Thăng Long
- Xí nghiệp may liên doanh G&A trên sơ đồ nh sau:
* Giải thích sơ đồ :
- Tổng giám đốc :
Phụ trách chung và phụ trách kế hoạch, chiến lợc dài hạn, kinh tế đối ngoại, tổ
chức cán bộ tài chính xây dựng cơ bản, xí nghiệp dịch vụ.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật :
6
Phụ trách kỹ thuật toàn công ty (chất lợng sản phẩm ) đồng thời phụ trách mặt
an ninh, an toàn lao động trong công ty .
- Phó tổng giám đốc kinh tế :
Phụ trách kinh doanh nội địa và đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty
- Phòng tổ chức lao động :
+ Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp với cơ cấu quản lý .tổ chức trong
toàn công ty .
+ Thực hiện kế hoặch lao động, kế hoặch tiền lơng và tuyển dụng lao động .
+ Thực hiện các chế độ chính sách với lao động .
+ Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng với sản phẩm .
- Phòng kế tón tài vụ :
+ Tham mu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu, chi, vay và đảm bảo
các nguồn thu, chi.
+ Trực tiếp quản lý vốn nguồn vốn phục vụ cho sản xuât kinh doanh.
+ Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị hạch toán kết quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh tiếp thị :
Thực hiện công tác tiếp thị và quản lý các kho thành phẩm ,đầu tấm phục vụ cho
công tác tiếp thị .
- Phòng xuất- nhập khẩu:
+ Tham mu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác là ngời nớc
ngoài.
+ Trực tiếp, điều tiết kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ và giao hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ xuất -nhập khẩu .
+ Cân đói và đảm bảo nguyên phụ liệu cho sản xuất.
- Phòng kỹ thuật công nghệ :
+ Quản lý và xây dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật
của sản phẩm, xác định mức kỹ thuật và chất lợng sản phẩm .
7
- Phòng hành chính tổng hợp :
+ Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn th lu trữ, đón khách,
nâng cao các công trình nhà xởng
+ Tổ chức công tác phục vụ các hội nghị, hội thảo và công tác vệ sinh công
nghiệp
- Phòng bảo vệ :
+ Xây dng các nội quy và quy định an toàn trong công ty, bảo vệ và quản lý tài
sản của công ty .
+ Hớng dẫn, tiêp đón khách ra vào công ty .
- Phòng y tế :
+ Thực hiện các nghiệp vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho nguời lao động.
+ Tuyên truyền và thực hện công tác phồng chống dịch bệnh.
- Trung tâm may đo thời trang:
+ Bán và giới thiệu sản phẩm thời trang .
+ Tiếp nhận và thực hiện các đơn hàng thời trang .
- Các phòng phục vụ sản xuất :
+ Đảm bảo việc chuyên chở và cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất .
+ Quản lý vận tải, chuyên chở trong toàn công ty, quản lý các kho thành phẩm
+ Quản lý các kho thành phẩm.
PHầN II
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý VậT TƯ TạI
công ty may Thăng long - xí nghiệp may liên doanh G&A
I. VấN Đề QUảN Lý VậT TƯ ở công ty may Thăng long - xí
nghiệp may liên doanh G&A
1. Khái quát chung về vật t sử dụng ở Công ty:
a) Đặc điểm về vật liệu sử dụng
8
Vật liệu mà mỗi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, là một trong
ba yếu tố quan trọng và cơ bản của quá trình sản xuất. Chủng loại vật liệu đơn giản
hay phức tạp, chất lơng vật liệu cao hay thấp đèu ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản
phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp. Cụ thể đặc điểm của vật liệu ảnh hởng tới việc bố
trí các bớc công việc. Ví dụ với những loại vải khi là sẽ bi hỏng thì không đợc phép là
trong quá trình sản xuất. Những loại vải dầy đòi hỏi phải may bằng những loại kim cỡ
to hơn. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu không liên tục thì sản xuất cũng bi gián
đoạn. Sự gián đoạn ở một khâu ảnh hởng tới các khâu kê tiếp. Trong ngành may
nguyên vật liệu đợc gọi là nguyên phụ liệu.
Các nguyên liệu chính của công ty gồm các loại nh vải da, vải thô, vải kẻ. Hiện
nay công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công là chính. Hầu hết các vật liệu, phụ liệu
đều do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên với những hợp đồng xuất khẩu trực tiếp thì
công ty phải tự đảm nhận việc mua nguyên phụ liệu. Trong trờng hợp đó, công ty
phải quan tâm đén việc tìm hiểu thị trờng để đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên phụ
liệu cho sản xuất với chất lợng tốt nhất, mua và sử dụng nguyên phụ liệu đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Hiện nay công ty mua nguyên phụ liệu từ hai nguồn chính trong nớc
và ngoài nớc .
Bảng tên một số nguyên phụ liệu công ty sử dụng
STT Tên nguyên phụ liệu Đơn vị tính Đơn giá Khối lợng
1 Vải các màu M 13.200 1.479
2 Vải chính Yến 12.000 646
3 Vải màu Grey M 15.909 2.000
4 Vải màu White M 14.727 2.542
5 Vải màu Beige M 15.909 11.158
6 Vải phin trắng M 12.000 2.000
9
7 Vải gấm Thái Tuấn M 31.525 4.368
8
9 Chỉ 5000m Cuộn 11525 198
10 Chỉ 4000m Nt 10525 210
11 Chỉ 3000m Nt 9525 205
12 Mặt cúc Gói 70.000 150
14 Chân cúc Nt 70.000 150
15 Cúc dập Bộ 250 2.000
16
Nguồn : Phòng tài vụ
- Thông qua bảng trích dẫn lợng nguyên phụ liệu sử dụng trong một tháng ở
công ty có thể thấy rằng công ty đã huy động vào sản xuất lợng vật liệu rất lớn và rất
đa dạng. Sự đa dạng này đồng thời thể hiện vai trò quan trọng của vật liệu trong sản
xuất nh sau:
+ Nếu xét về cơ cấu giá thanh thì nguyên phụ liêu chiếm tỷ trọng lớn khoảng
60% đến 80% giá thành của một sản phẩm. Do đó nếu sử dụng tiết kiệm không bị
hao hụt mất mát thì không những giảm chi phí cho sản phẩm mà còn tăng lợi nhuận
cho công ty.
Thực tế qua bảng chi phí sản xuất mã hàng TCLS-0014(sơ mi nam) nh sau:
. Số lợng sản phẩm : 2850 chiếc
. Giá thành đơn vị : 38582,94đ
Chỉ Tiêu Giá Trị Chiếm tỷ lệ
Tổng chi phí
109 961 293,5 100%
Chi phí NVLTT
85 989 731,517 78 2%
Chi phí NCTT
11 271 032 583 10,,25%
Chi phi SXC
12.700.529,399 11,52%
10
Nguồn: phòng tài vụ
Thông qua bảng số liệu trên có thể thây rằng để tạo nên 2850 sản phẩm thì cần
một khoản chi phí thực tế là 109961239,5đ, trong đó yếu tố quan trọng hàng đầu và
chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí là chi phí NVLTT chiếm tới 78,2%. Còn lại là
chi CPNCTT và CPXSC nh vậy sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, tới khả năng cạnh tranh về giá trên thị trờng của
doang nghiệp.
+ Mặt khác nếu xét theo cơ cấu vốn thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn lu động đã đợc sử dụng một cách cố hiệu quả. Đây là những yếu tố cố
quan hệ mật thiết với nhau để chứng minh điều nay xét bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Trị giá ( đồng ) Chiếm tỷ lệ%
Tổng số vốn lu động(trong đó) 22.147.677.269 100
Nguyên vật liệu 5.315.956.624 24,052
Vốn bằng tiền 564.030.533 2,546
Các khoản phải thu 10.976.659.112 49,56
Một số khoản phải trả 5.291.031.000 23,892
(Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2002)
Qua những số liệu trích dẫn trong bảng trên có thể thấy rằng trong tổng số 100%
vốn lu động thì nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ là 24,052% trong khi đó vốn bằng tiền
11
chiếm một khoản là 2,456%, các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn nhất 49,56% và một
số khoản khác chiếm 23,982%. Điều này cho ta thấy trong tổng số vốn lu động thì
nguyên vật liệu trong các yếu tố cấu thành nên tổng số vốn lu động.
Chính vì tầm quan trọng của nguyên vật liệu nên việc cung ứng NVL trong quá
trình gia công sản phẩm phải luôn đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ.
+ Cung cấp đúng số liệu thiết kế .
+ Cung cấp đúng phẩm chất quy định .
Nói cách khác những yêu cầu này luôn có quan hệ mật thiết với nhau, mỗi yêu
cầu đều có tầm quan trọng riêng và chính điều đó đã tạo tiền đề hình thành nên
những qui định chặt chẽ trong công tác quản lý nguyên vật liệu .
Là một công ty may nên đa ra thị trờng một sản phẩm nào đó phải đảm bảo yêu
cầu là phù hợp với thị hiếu thời trang của khách hàng và phải nêu bật đợc tính tiện ích
của sản phẩm nh kiểu dáng đẹp, vải không nhàu, màu sắc trang nhã, vải không nóng.
Để tạo nên đợc những u điểm này cho sản phẩm của mình thì ngay từ khi lựa
chọn nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm thì công ty đã chọn ra những loại vải đa
dạng và tiện ích nh vải thô, vải gấm, vải các màu, vải giả da cùng các loại phụ liệu
ngoại nhập nh dây kéo các màu, các loại cúc, ren, cúc dập có thể phân loại nguyên
phụ liệu ở công ty nh sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là yếu tố để cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh
các loai vải với màu sắc đa dạng ,chất liệu thoáng mát, hoặc các loại vải giả da tạo
nên những sản phẩm thời trang quý phái
+ Phụ liệu: Là yếu tố góp phần làm tăng thêm tính tiện ích và làm vật trang trí
cho sản phẩm nh các loại cúc với nhiều kích cỡ, các loại dây kéo, các loại ren
+ Nhiên liệu, động lực cùng phục vụ cho máy móc
Tính đa dạng này đợc thể hiện qua bảng sau :
Tên nhãn hiệu ,quy cách phẩm chất Đơn vị tính Đơn giá(đồng)
+ Nguyên liệu chính:
Vải chính KOBO CREPE m 40.301
12
Vải chính PRINTED m 38.543
Vải chính %POLYETE m 33.355
Vải kẻ caro(dệt việt thắng) m 18.502
Vải dệt không màu m 22.154
Vải thô màu m 20.000
+ Phụ liệu:
Cúc 18 ly Gói 10.000
Cúc 4 lỗ Gói 11.000
Cúc dập 4 chi tiết Gói 10.000
Khoá đồng Chiếc 5000
Khoá chìm(loại dài) Chiếc 3000
Chỉ 2.500m(nội địa) Cuộn 5000
Chỉ 5000m(nội địa ) Cuộn 10.500
Trích từ sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá tháng 4/2003
Nhìn chung do tính đặc thù của sản phẩm mà công ty phải sử dụng một lợng
nguyên phụ liệu đa dạng, trong yếu tố kinh doanh thì tính độc đáo và đặc trng riêng
của sản phẩm phần lớn là do việc kết hợp ăn ý giữa kiểu cách của sản phẩm và các
loại nguyên phụ liệu phù hợp
2. Đánh giá vật t :
Khi đánh giá thực tế vật t tại Công ty may Thăng Long sử dụng giá thực tế đích
danh :
a) Giá vốn thực tế nhập kho:
Giá thực tế nhập kho là giá thực nhập trên hoá đơn đợc tính riêng cho từng loại
Giá vốn thực
tế nguyên phụ
liệu nhập kho
=
Giá mua
trên
hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu
( Nếu có )
+
Chi phí
thu
mua
-
Giảm giá
( Nếu có )
Theo số liệu ghi chép :
- Phiếu nhập kho số 131 ngày 11/5/2003 công ty mua 2.500m vải thô các màu
đơn giá 20.000đ/m (Không bao gồm VAT 10%) chi phí vận chuyển bốc dỡ 55.000,
toàn bộ đã thanh toán bằng tiền mặt PC152.
13
Từ số liệu phát sinh có thể tính ra giá thực tế vải nhập kho nh sau:
Giá thực tế vải nhập kho = (2.500 x 20.000) + 55.000 = 50.055.000đ
b) Giá xuất kho
Do đặc điểm của ngành may mặc là việc sản xuất chỉ mang tính thời vụ nên lợng
nguyên phụ liệu trong kho luôn đáp ứng ở mức đủ và đúng cho quá trình gia công sản
phẩm nhất định, sau đó lại chuyển sang loại nguyên liệu phụ khác. Vì vậy giá xuất
kho của nguyên liệu phụ cũng là phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Theo sổ ghi chép:
Ngày 15/5/2003 xuất 1.030m vải chính 100% Polyeste cho xí nghiệp 2, PXK
số 179 với giá 35.555 đ/m
Giá xuất =1030 x 33.555 = 34.561.650đ
3. Tình hình quản lý vật t ở Công ty may Thăng Long Xí nghiệp may liên
doanh G&A:
- Tại Công ty may Thăng Long Xí nghiệp may liên doanh G&A để sản xuất
ra một mã sản phẩm thì cần phải có rất nhiều loại nguyên phụ liệu khác nhau và với
số lợng khác nhau. Do đặc thù của ngành sản xuất may mặc là mang tính thời vụ
(sản xuất quần áo theo các mùa trong năm) nên các sản phẩm phải liên tục thay đổi
mẫu mã cho phù hợp. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời yêu cầu cho
sản xuất nên các nhà kho của công ty đều đợc bố trí ở tầng 1 gần cổng chính, vừa
thuận tịên cho việc mua hàng hoá về nhập kho, vừa thuận tiện cho việc xuất kho đi
các xởng sản xuất.
Tại công ty những loại nguyên phụ liệu khác nhau sẽ đợc phân loại trớc khi
vào cất giữ trong kho và tổng cộng có bốn kho với diện tích mỗi kho là 200m
2
. Do
đặc điểm kinh doanh của công ty là gia công sản phẩm là chính nên có một số
nguyên phụ liệu phục vụ cho việc gia công sản phẩm đều do khách hàng cung cấp.
Tuy nhiên với những hợp đồng mà công ty nhận thầu toàn bộ thì công ty phải tự đảm
nhiệm vụ mua nguyên phụ liệu. Trong từng trờng hợp đó công ty phải quan tâm đến
việc tìm hiểu thị trờng để đảm bảo cung cấp NPL kịp thời cho sản xuất với chất lợng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét