1.1.2. Những quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt không những cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà cần có tác dụng đối với hoạt
động quản lý vĩ mô của Nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2002. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thổng đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành qui chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng. Thông t số 07/TT-NH1 ngày 31/2/1996 của NHNN Việt Nam hớng
dẫn thực hiện Nghị định 30/CP. Quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN thông báo về
việc chấm dứt sử dụng ngân phiếu thanh toán, Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 về việc cung ứng và sử dụng séc, trong đó có các qui định cụ thể nh
sau:
1.1.2.1. Quy định về tài khoản thanh toán.
Để tiến hành trích chuyển tài khoản, quy định đầu tiên là các chủ thể thanh
toán phải mở tài khoản tại một hay nhiều tổ chức tài chính trung gian, các khách
hàng (gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân
Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) đợc quyền lựa chọn
Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, tài khoản phải luôn
có đủ số d để thanh toán kịp thời và đẩy đủ cho ngời thụ hởng.
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán qua
Tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoài tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt
Nam ban hành.
Ngoài ra, trong một số hình thức thanh toán còn đòi hỏi phải có hợp động
kinh tế hay đơn đặt hàng, các chủ thể tham gia thanh toán phải thực hiện đúng theo
điều khoản đã ký trong hợp động kinh tế. Hợp động kinh tế hay đơn đặt hàng là cơ
sở pháp lý để giải quyết khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Quy định đối với ngời trả tiền (ngời mua).
5
Bên mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, sòng phẳng đầy đủ
các khoản tiền trên chứng từ hợp lệ do bên bán lập hoặc do ngân hàng yêu cầu.
Khi nhận đợc các chứng từ thanh toán cũng nh về hàng hoá phục vụ phải
kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính chính xác hợp pháp trong thanh toán.
Trên các chứng từ đòi nợ, nếu đơn vị không đủ khả năng thanh toán, tức là
vi phạm kỷ luật thanh toán thì bị xử phạt theo qui định.
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị mua, thì đơn vị mua có quyền từ chối
trong thanh toán, nếu xét thấy đơn vị bán vi phạm hợp đồng ký kết.
Ngoài ra hai bên mua và bán phải đảm bảo an toàn về chứng từ, chống hiện
tợng giả mạo, gian lận, thất lạc.
1.1.2.3. Quy định đối với ngời thụ hởng (ngời bán).
Đơn vị bán có trách nhiệm cung ứng đầy đủ hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký kết, đảm bảo về số lợng, chủng loại và thời gian giao hàng. Lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp cùng với các tổ chức trung gian đôn đốc ngời mua
thanh toán. Đồng thời ngời bán phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ thanh toán để
dảm bảo tính đúng đắn và hợp lệ hoặc việc lập chứng từ đảm bảo tính chính xác.
1.1.2.4. Quy định về chứng từ thanh toán.
Tất cả những chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán đều phải lập
trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhợng bán. Những chứng từ đó phải đợc lập
đủu liên, viết rõ ràng, không đợc tẩy xóa và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng
quy định. Các ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hoặc không tiếp nhận
các giấy tờ thanh toán trong trờng hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong
những quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
1.1.2.5. Quy định về trách nhiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng làm các thủ tục
thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng; cung cấp đầy đủ và kịp thời
ccá loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định.
Các ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thờng xuyên với
các chủ tài khoản về số d tài khoản tiền gửi.
6
Khi nhận đợc các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến các ngân
hàng phải kiểm tả khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện thanh
toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải
thanh toán kịp thời chính xác và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do
thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thờng vật chất cho
bên bị hại và tuỳ theo mực độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc
thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Trên đây là một số quy định cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá
trình thanh toán đợc thực hiện đúng đắn và đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng
tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán có
hiệu quả.
1.1.3. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khác với nền kinh tế tự cung, tự cấp, nền kinh tế thị trờng có rất nhiều mối
quan hệ kinh tế, khối lợng thanh toán lớn và ngày càng tăng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện ở các
khía cạnh sau đây:
Thứ nhất : Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động
của vật t tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm thấp chi phí sản
xuất và lu thông, tăng tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình mua bán, các nguồn vật t hàng hoá đợc luân chuyển từ đơn
vị bán hàng sang đơn vị mua hàng và tiền vốn đợc luân chuyển từ đơn vị mua hàng
sang đơn vị bán hàng. Với công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại, kỹ thuật xử lý
thông tin, xử lý chứng từ nhanh, có thể chuyển tiền trả bằng điện hay bằng FAX.
Hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà nớc đã góp phần rất quan trọng vào việc đẩy
nhanh quá trình thanh toán giữa các tác nhân trong nền kinh tée bù đáp kịp thời
chi phí sản xuất cho đn vị bán hàng, thúc đẩy nhanh tộc độ luân chuyển vốn, rút
ngắn thời gian sản xuất, giảm thấp chi phí sản xuấtvà lu thông, tăng tích luỹ cho
quá trình tái sản xuất.
Thứ hai : Trong lĩnh vực lu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lu thông, do đó tiết kiệm đợc chi phí
7
lu thông cho xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự
chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó
đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lu thông tiền
tệ.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm có hai bộ phận cấu thanh là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.nếu tổng chu chuyển
tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm
giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tơng ứng, từ đó giảm đợc chi phí lu thông đó là
chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, đếm tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Mặt khác, khi tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ổn định sức mua của đông tiền, tạo điều thuận lợi cho công
tác kế hoạch hoá và điều hoá lu thông tiền tệ.
Thứ ba: Đối với lĩnh vực tín dụng thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả
năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu t cho phát triển
kinh tế.
Chế độ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tất cả các doanh nghiệp,
cơ quan, đơn vị lực lợng vũ trang cũng nh các cá nhân phải mở tài khoản tại ngân
hàng, kho bạc Nhà nớc và gửi tiền vào tài khoản này. Quy định này vừa đảm bảo
cơ sở cho công tác kế toán vừa tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử
dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toan bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ t : Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi
để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với mục
đích củng cổ kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Thu chi bằng tiền của tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng, nó phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu
này, ngân hàng có thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu nợ, đồng thời qua việc giám sát, ngân
hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
8
phát triển cũng thông qua việc giám sát tình hình thu chi qua Tài khoản mà ngân
hàng có thể kiểm soát đợc tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các
nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp.
Thứ năm: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện để nhà nớc quản
lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện các chính sách kinh tế đợc tốt hơn.
1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng.
Thanh toán vừa là khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá. Chính vì vậy để hoà chung với nhịp độ tăng trởng không
ngừng của sản xuất và lu thông hàng hoá thì các phơng tiện thanh toán cũng phải
không ngừng đợc đổi mới và hiện đại.
Trong nền kinh tế qui mô sản xuất nhỏ - sản xuất chủ yếu mang tính tự
cung tự cấp thì tiền mặt tỏ ra là một phơng tiện hữu hiệu nhất. Thể hiện là lúc này
khối lợng hàng hoá mua bán, trao đổi không lớn, phạm vi trao đổi hẹp, thờng là
trong từng vùng, một khu vực nên thanh toán bằng tiền mặt thoả mãn đợc yêu cầu
an toàn, tiện lợi, chi phí thanh toán phù hợp.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển với nhiều thành phần tham gia, khối l-
ợng hàng hoá đợc sản xuất ra trao đổi rất lớn, quan hệ thơng mại đợc mở rộng ra
cả phạm vi quốc tế. Thanh toán tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế.
Trớc hết là nó không đảm bảo tính an toàn cho cả ngời trả tiền và ngời nhận
tiền. Tiếp đó là chi phí in ấn, vận chuyển bốc dỡ rất lớn. Vấn đề quan trọng nữa là
khoảng cách giữa ngời bán và ngời mua nhiều khi rất xa nhau. Do đó thanh toán
bằng tiền mặt đã không thể đáp ứng đợc nữa. Từ thực tế khách quan đó, phơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc hình thành, nó khắc phục những hạn chế
của việc thanh toán bằng tiền mặt, đã đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán của nền sản
xuất và lu thông hàng hoá.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện
hành.
Quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế
rất phong phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau, vì vậy cần
9
phải thiết lập nhiều hình thức chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán
thực hiện với quy trình thanh toán. Các ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách
hàng lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
đơn vị sao cho việc thanh toán đợc tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả
nhất.
Các hình thức thanh toán hiện hành ở Việt Nam gồm có:
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Thanh toán bằng th tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà n-
ớc quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời cấm tờ séc đó.
Séc là một loại chứng từ thanh toán áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy tắc sử dụng séc đã đợc chuẩn hoà trên luật thơng mại quốc gia và trên
công ớc quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng
séc do Thủ tớng chính phủ ký ngày 09-05-1996 quy định rõ ở Việt Nam đợc phép
lu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh đợc chuyển nhợng
tự do, còn danh ký danh đợc phép chuyển nhợng thông qua thủ tục ký hậu chuyển
nhợng. Trừ trờng hợp ngời phát hành séc đã ghi cụm từ Không đợc phép chuyển
nhợng hoặc trên tờ séc ghi không tiếp tục chuyển nhợng. Nghị định 30/CP ra
đời đã đánh dấuột bớc chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở
Việt Nam.Theo nghị này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần
mà còn phát huy đợc vai trò là công cụ lu thông.
Séc đợc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế trả nợ hoặc để rút
tiền mặt tại các chi ngánh Ngân hàng. Tất cả khách hàng mở tài khoản tại Ngân
hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Trong hình thức thanh toán bằng
10
séc, việc trả tiền do ngời trả tiền khởi xớng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ
séc vào tài khoản của ngời nhận tiền.
Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc
đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ).
Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn đợc lùi vào
ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó.
Một tờ séc đủ điều kiện để thanh toán phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
- Tờ séc phải có đủ yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa,
số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau.
- Đợc trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
- Không có lệnh đình chỉ thanh toán.
- Chữ ký và dấu (nếu có) của ngời phát hành séc phải khới đúng với mẫu đã
đăng ký tại Ngân hàng.
- Không ký phát hành séc vợt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ
quyền.
- Tài khoản tiền gửi của Chủ tài khoản đủ số d để thanh toán.
- Các chữ ký chuyển nhợng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
ở việt nam hiện này, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng chuyển
khoản và nếu cần thì khách hàng phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi.
1.3.1.1. Séc lĩnh tiền mặt.
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ đợc dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi
đơn vị mở tài khoản.
Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đơng song song chéo góc ở phía trên bên
trái hoăc không có chữ chuyển khoản ở mặt trớc tờ séc.
Thủ tục phát hành lĩnh tiền mặt:
Ngời phát hành séc phải ghi tên của pháp nhân (hoặc cá nhân) địa chỉ, số
hiệu tài khoản và tên ngân hàng giữ tài khoản của bên thụ hởng vào nơi quy định ở
mặt trớc tờ séc (nếu cá nhân là ngời thụ hởng thì phải ghi rõ số, ngày, nơi cấp giấy
chứng minh th).
11
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
Séc lĩnh tiền mặt đợc chuyển nhợng, khi đó ngời chuyển nhợng ngoài việc
ghi các yếu tố cần thiết vào mặt trớc tờ séc phải ghi rõ họ tên: Số, ngày, nơi cấp
chứng minh th và địa chỉ của ngời đợc chuyển nhợng; ghi ngày tháng, năm đợc
chuyển nhợng và ký nhận vào mặt sau tờ séc.
Thủ tục thanh toán:
Khi lĩnh tiền, ngời lĩnh tiền phải nộp vào ngân hàng nơi ngời phát hành séc
mở tài khoản các giấy tờ sau:
Tờ séc lĩnh tiền mặt đã ghi đầy đủ các yếu tố quy định.
Giấy ủy quyền lĩnh tiền mặt (nếu có).
(Trờng hợp ngời thụ hởng đúng tên cá nhân, đồng thời là ngời trực tiếp lĩnh
tiền thì không cần có giấy ủy quyền. Các trờng hợp khác, phải có giấy ủy quyền
của ngời thụ hởng (ủy quyền từng lần hoặc ủy quyền có thời hạn). Thủ tục ủy
quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền).
Khi nhận đợc séc lĩnh tiền mặt và các giấy tờ cần thiết kèo theo, kế toán giữ
tài khoản của ngời thụ hởng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, kiểm tra số d tài khoản
tiền gửi của ngời phát hành séc, kiểm tra giấy ủy quyền của ngời lĩnh tiền (nếu
có), chứng minh th; đối chiếu với các yếu tố ghi ở phần quy định cho lĩnh tiền
mặt, nếu khớp đúng, làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiền hành.
1.3.1.2. Séc dùng thanh toán chuyển khoản.
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao
trực tiếp cho ngời thụ hởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các loại thanh toán
khác.
Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ
tài khoản phải gạch hai đờng song song chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ
chuyển khoảnở góc phía trên bên trái mặt trớc tờ séc trơvs khi giao cho ngời thụ
hởng.
Séc chuyển nhợng đợc dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại
cùng một chi nhánh ngân hàng. Nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng thì các
chi nhành ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
12
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Về nguyên tắc, séc thanh toán chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở
số d tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Trờng hợp có nhiều tờ séc nộp vào
Ngân hàng cùng một thời đIúm nhng số d tài khoản tiền gửi không đủ để thanh
toán tất cả những tờ séc đó thì ngân hàng phải u tiênthanh toán theo thứ tự các tờ
séc phát hành trớc sẽ đợc thanh toán trớc. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền để
thanh toán (séc phát hành quá số d tài khoản tiền gửi), séc sẽ bị ngân hàng từ chối
thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những
khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Quy trình thanh toán chuyển khoản:
Chú thích:
(1) - Ngời trả tiền phát hành séc và giao cho ngời thụ hởng.
(2) - Ngời thụ hởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc, lập 3
liên bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình xin thanh
toán (Ngời thụ hởng có thể nộp trực tiếp bảng kê kèm theo các tờ séc vào Ngân
hàng phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3) - Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm trả (nếu lập bảng kê có sai sót hoặc các
tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau đó
chuyển các tờ séc và bảng kê séc cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(4) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khảon
của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5) - Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê séc lập chứng
từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh
toán cho ngời thụ hởng.
(6) - Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê séc (thông
qua thanh toán bù trừ), sẽ ghi có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho
họ.
Qua quy trình thanh toán trình bày ở trên, ta thấy sau khi ngời thụ hởng giao
hàng cung ứng dịch vụ thì nhận đợc séc, nhng việc thụ hởng có nhận đợc tiền hay
không còn phụ thuộc vào số d tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền. Nếu tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền không đủ số d, đơn vị bị phạt theo quy định hiện hành.
13
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
Người trả tiền Người thụ hưởng
(4)
(2)
(6)
(1)
(3)
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
1.3.1.3. Séc bảo chi:
Trong quá trình thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán không tín nhiệm lẫn
nhau về khả năng chi trả, hoặc ngời trả tiền đã có quyết định xử phạt của ngân
hàng về việc phạt hành séc thanh toán chuyển khoản qua số d thì ngời thụ hởng có
quyền yêu cầu ngời trả tiền sử dụng séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi
tra bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền sang
tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử
dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng. Tại hai chi nhánh ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố, séc bảo chi còn đợc sử dụng để thành toán giữa khách hàng mở tại khoản
tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.
Do séc đã đợc ngân hàng đảm bảo chi trả nên khi khách hàng nộp séc vào
ngân hàng phục vụ bên thụ hởng thì ngân hàng này sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của tờ séc có thể ghi Có ngay vào tại khoản của ngời thụ hởng. Nếu do, sơ
suất khi kiểm tra, sau này phát hiện tờ séc không hợp lệ thì ngân hàng phục vụ bên
thụ hởng phải chịu trách nhiệm.
Quy trình thanh toán séc bảo chi:
Chú thích:
(1) - Ngời trả tiền nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản tiền gửi đề nghị ngân
hàng bảo chi séc. Nếu đủ điều kiện thì ngân hàng sẽ bảo chi séc và trả lại séc cho
ngời trả tiền.
(2) - Sau khi nhận đợc hàng hoá, ngời mua giao séc cho ngời bán.
(3) - Ngời bán lập bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, nộp vào ngân hàng
phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(4) - Ngân hàng phục vụ ngời bán kiểm tra séc, nếu đủ điều kiện thì ghi Có
và báo Có cho ngời bán.
(5) - Thanh toán liên ngân hàng.
14
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
(5)
(3)(4)(6)(1)
(2)
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét