LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình giao thông 124": http://123doc.vn/document/1054586-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-tai-cong-ty-co-phan-cong-trinh-giao-thong-124.htm
Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung
không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo
đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo
những tiêu thức khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất,
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản
theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
Phân loại theo tình hình sử dụng:
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
5
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
+ Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
6
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm:
Nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá
thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi
phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn
giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL
chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí
trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản
đầu tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ), các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng ).
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét,
đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển
VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ.
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
Trong khi phân tích quá trình sản xuất sản phẩm, Marx đã tìm thấy
mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
7
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
trình sản xuất, đó là mối liên hệ có tính chất toán học giữa số lượng sản
phẩm và số lao động xã hội cần thiết theo các nhóm sản phẩm có chất lượng
và công dụng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải có vốn để thực hiện mục đích kinh doanh của mình, khi đã có vốn
doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
căn cứ vào tính chất sử dụng và hình thái biểu hiện, người ta thường chia
vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thành hai loại để nghiên cứu: Vốn cố
định và vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông phân
phối, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được vận
động theo chu kỳ khép kín. Đơn vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn
luôn tìm ra các biện pháp làm giảm ngắn thời gian vận động của một chu kỳ
và tạo ra T > T' . Tức là nguồn vốn của đơn vị đó luôn được tăng trưởng,
kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận tối đa.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhưng không
phải bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những
doanh nghiệp đi đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng
vốn ít ỏi… Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp quản lý sử
dụng vốn như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả.
Với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhu cầu về vốn là cần thiết
phải có đối với các doanh nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài
sản lưu động phục vụ cho sản xuất lưu thông, trên cơ sở đó nguồn cung cấp
vốn lưu động các doanh nghiệp thường là :
- Nguồn vốn lưu động từ ngân sách.
- Nguồn vốn vay ngân hàng
- Nguồn vốn lưu động từ bổ sung
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
8
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
- Nguồn vốn lưu động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn lưu động từ tín dụng ngắn hạn.
Về cơ bản, vốn cố định cũng có những nguồn gốc hình thành như trên
song do đặc điểm của vốn cố định như đã trình bày, người ta thường chỉ sử
dụng vốn cố định lấy từ nguồn tự có hoặc vay dài hạn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhằm
thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp
phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nước coi nguồn cấp phát từ
ngân sách nhà nước đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin
được nhiều vốn, vì tiền không phải mua mà được phát nên khi sử dụng vốn
doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã
có nhà nước chịu và trang trải mọi thiếu hụt.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân
sách nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và
phải tìm mọi cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử
dụng đồng vốn một cách chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng
đồng vốn của doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn khác trước là doanh
nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu tư mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao
thông nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem
lại lợi nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu tư
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
9
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
và kinh doanh đem lại. Nhưng kết quả trên chỉ được coi là có hiệu quả khi
giá trị thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn
về cùng một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu được của năm sau cao
hơn năm trước. Hiệu quả trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây
dựng cơ bản nói riêng được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho người kinh
doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc
một vùng, một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống
nhất, song cũng có trường hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thường là khi sử
dụng vốn vào những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhưng hiệu quả kinh doanh lai không đạt được. Hiệu quả trực tiếp có sức hút
mạnh hơn, bỏ một đồng vốn ra kinh doanh thì người ta đã dự tính rằng họ sẽ
thu được bao nhiêu lợi nhuận. Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn
chưa thấy được lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết.
Ngành xây dựng CTGT là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây,
luôn mở rộng quy mô sản xuất, duy trì năng lực về vốn, trên thực tế không
phải lúc nào cũng làm ăn có lãi. Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng
xa… việc triển khai thi công rất phức tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng
gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất thoát về vốn thi công.
> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Số lần luân chuyển =
Tổng mức luân chuyển VLĐ DTT trong kỳ
(1)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
10
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2
Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ
càng nhanh.
b) Kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay
trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng trong kỳ
Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
M1 M1
VTK ( + ) = (3)
L1 L0
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự
thay đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
11
(2)
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6)
VLĐ bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng
VCĐ càng lớn và ngược lại.
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ
Tính đến thời điểm đánh giá
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn
càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
12
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động
TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ đang dùng
trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8)
Giá trị TSCĐ hiện có của DN
Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình và vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm
hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh
nghiệp.
> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói
chung:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh
doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của một đồng
VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình
phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu
quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, người quản
lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh
lời của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng
VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
13
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
LN trước thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9)
trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD
tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12)
Vốn CSH bình quân sử
dụng trong kỳ
Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính
như sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
VKD bình quân =
2
Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD
càng lớn và ngược lại.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn Líp: TCDN 44A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét