LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật": http://123doc.vn/document/554928-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-o-cong-ty-tnhh-kien-truc-viet-nhat.htm
động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao động. Nh vậy quan
niệm về tiền lơng trong thời kỳ này là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động
phải trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc. Với quan niệm này thì bản
chất của tiền lơng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng
lao động.
1.3. Nh vậy tiền lơng nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ
và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngời lao động
sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.4. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo vai trò kích thích của tiền lơng và thúc ý của tiền lơng khiến ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động. Tình
hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền l-
ơng và các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu
về tiền lơng, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phơng pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách
nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
5
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lơng, quỹ lơng.
3. Các hình thức tiền lơng.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Việc trả lơng theo số lợng
và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích ngời lao
động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân
viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lơng cho các đối tợng cùng khác nhau nhng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực
tế có nhiều cách phân loại nh cách trả lơng theo sản phẩm, lơng thời gian, phân
theo đối tợng gián tiếp trực tiếp Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức
giúp cho quản lý điều hành đợc thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lơng thờng đợc chia làm tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm tiền lơng cấp
bậc, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Tiền lơng phụ là bộ
phận tiền lơng trả cho ngời lao động mà thực tế không làm việc nh nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lơng và đặc điểm, tính chất trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lơng theo các hình thức sau:
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lơng của ngời lao động.
6
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Tiền lơng thời gian có thể thực hiện tính theo tháng tuần ngày
giờ làm việc của ngời lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lơng tháng: Là lơng trả cố định hàng tháng đợc quy định đối với từng
bậc lơng trong các doanh nghiệp có tháng lơng. Hình thức này có nhợc điểm là
không tính đợc số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thờng nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
+ Lơng ngày: Căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng cho mọi ngời lao động trong những
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có u điểm là thể hiện đợc trình độ và điều kiện làm việc
của ngời lao động. Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với sức lao động của từng
ngời nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất
lao động.
+ Tiền lơng giờ: đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng sản phẩm). Ưu
điểm: tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc điểm là không gắn tiền lơng
và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lơng thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian, giản đơn và tiền lơng
thời gian có thởng.
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng của công nhân đợc xác định
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lơng trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lơng, khoản tiền lơng này
đợc tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của ngời
lao động, chất lợng hiệu quả lao động.
Tiền lơng thời gian
có thởng
=
Tiền lơng thời gian
giản đơn
+ Tiền thởng
Tiền lơng thời gian có u điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động . Vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động. Do đó cha
7
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
phát huy đợc hết chức năng của tiền lơng cho sự phát triển sản xuất và cha phát
huy đợc khả năng sẵn có của ngời lao động.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo kết
quả lao động khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lợng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lơng tính cho mỗi đơn vị
sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động. Điều này đợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả
sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng
cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế nh chỉ coi trọng số lợng sản phẩm
mà cha quan tâm đến chất lợng công việc, không theo đúng định mức kinh tế,
kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lơng, đơn giá đối với từng loại sản phẩm,
từng loại công việc hợp lý nhất.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lơng trả cho ngời lao động
đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,
phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định.
Tiền lơng tính theo sản phẩm đợc tính nh sau:
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Số lợng( khối lợng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lơng
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp đợc sử dụng để tính lơng cho từng ngời lao
động hay cho một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc và định
mức thời gian hoặc định mức số lợng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lơng còn đợc cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng đợc sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho lao động trực tiếp. Vì
nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
sản phẩm làm ra càng nhiều thì lơng càng cao. Do đó khuyến khích đợc ngời
lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là dễ
8
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ
mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc tính bằng tiền lơng thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lơng gián tiếp.
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Tiền lơng đợc lĩnh của
bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lơng
gián tiếp
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
nh công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dỡng máy móc, nhân công
vận chuyển vật t Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngời lao
động gián tiếp gắn bó với ngời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đợc chính
xác kết quả của ngời lao động gián tiếp.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ khen thởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thởng này đợc đặt ra
khuyến khích ngời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế
độ tiền lơng thởng cho công nhân đạt và vợt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.
Ví dụ: nh thởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động lăng phí vật t, gây thất thoát vật t, không
bảo đảm ngày công, chất lợng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách
trừ vào lơng mag họ đợc hởng.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thởng luỹ
tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất hoặc định mức sản lợng.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên ngời lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp.
+ Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc.
9
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mồi loại công
việc hoặc khối lợng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lơng này lao
động có thể tích tiền lơng quy khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lơng: theo hình thức này ngời lao động biết trớc số
tiền lơng mà họ sẽ nhện đợc khi hoàn thành công việc với mức thời gian đợc
giao. Căn cứ vào khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm thời gian hoàn thành
mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thờng là những việc đúng thời hạn.
Trả lơng theo hình thức này tạo cho ngời lao động chủ động sắp xếp công
việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Tuy nhiên
nó có nhợc điểm để gây ra hiện tợng làm ấu, chất lợng kém. Do đó, khi áp dụng
hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đợc
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy đợc tác dụng của nó,
các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp
xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có nh vậy việc trả lơng theo sản phẩm mới bảo đảm
bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lơng ở mỗi doanh nghiệp kế toán
khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của ng-
ời lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lơng, thang lơng, các
định mức kinh tế kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình
thức trả lơng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức
lao động tiền lơng là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của
doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con ngời, nhân tố quyết
định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lơng có nghĩa
doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dỡng nhân tố con ngời, điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng.
10
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng. Trên phơng diện hoạch toán tiền
lơng thì tiền lơng của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh lơng phụ cấp chức vụ.
- Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ đợc hởng lơng nh nghỉ phép, đi họp, đi học
Việc chia tiền lơng chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng
hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lơng chính
của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lợng công việc
hoàn thành.
5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Đợc hìnhthành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quy BHYT đợc xây dựng theo quy định của nhà nớc. Hiện
nay là 20% tính trên tiền lơng cơ bản phải trả cho ngời lao động trong tháng,
trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này đợc hạch toán vào chi
phí của doanh nghiệp: 5% do ngời lao động đóng góp, phần này đợc trừ vào thu
nhập hàng tháng của ngời lao động. Tiền lơng cơ bản đợc tính theo cấp bậc hệ
só, loại công việc của từng công nhân quy định. Mức lơng cơ bản tối thiểu là
290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp
cho ngời lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lơng mà ngời đó đóng
BHXH trớc khi nghỉ.
11
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Trợ cấp thai sản: hởng 100% mức lơng ngời đó đóng trớc khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hởng
1005 mức lơng đang hởng.
- Trợ cấp thôi việc hu trí: Khi nghỉ hu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì
lơng hu đợc hởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một
năm đóng BHXH sẽ đợc tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất t tuất. Tuỳ theo từng loại đối tợng mà có thể đợc trợ
cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích BHXH
theo lơng cho cơ quan BHXH.
5.2. Quỹ BHYT.
Đợc sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,
viện phí cho ngời lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này đợc hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả và căn cứ vào
các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ
trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và 1% tính vào thu nhập của ngời lao động.
5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lơng nghỉ phép trích trớc.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân
trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng đầu đủ, nh trong thời gian đi
làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó
khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền l-
ơng cũng nh giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền
lơng khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào quỹ lơng cấp bậc và số ngày nghỉ quy định để dự tính số lợng sẽ
12
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức
tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Số trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
pháp của công nhân
sản xuất trong tháng
=
Số tiền lơng
chỉnh phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trớc theo
kế hoạch tiền lơng
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất
Tỷ lệ trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
phép của công nhân
==
Tổng tiền lơng nghỉ pháp phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lơng chỉnh phải trả cho CNSX theo kế
hoạch trong năm
6. Tổ chức kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Quản lý lao động, tiền lơng, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp cho lãnh đạo
quản lý tốt quỹ lơng, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng
nguyên tắc đúng chế độ.
6.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ của ngời lao
động.
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm
công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày
vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do
ngời phụ trách bộ phận hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chếm công cho từng ngời trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong các chứng từ. Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên
quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lơng, BHXH.
- Các chứng từ khác nh phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu
làm thêm giờ các chứng từ này đ ợc lập và do tổ trởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật chất lợng xác nhận, và đợc chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính l-
ơng.
13
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Giấy nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế là
căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho ngời lao động.
6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lơng.
Để hạch toán tiền lơng, BHXH và các khoản thu nhập khác của ngời lao
động thì ngời ta sử dụng:
* TK 334 phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng CNV
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
D Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
D Có: Tiền lơng tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
chi phí trích trớc về tiền lơng nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trớc khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
D Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào l-
ơng theo quyết định.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 KPCĐ
TK 338.3 BHXH
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét