Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần chương dương


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần chương dương": http://123doc.vn/document/1051694-to-chuc-hach-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-co-phan-chuong-duong.htm


trích về BHXH, BHYT và KPCĐ. Phần sản phẩm xã hội này biểu hiện dới
hình thái tiền tệ, hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH đợc sử dụng để
chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động. BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa
bệnh, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. KPCĐ chủ yếu để
cho hoạt động của tổ chức giới lao động, chăm sóc bảo vệ quyền lợi cho ng-
ời lao động.
Cùng với tiền lơng các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản
CP về lao động sống trong GTSP. Tính toán CP về lao động sống phải dựa
trên cơ sở quản lý và theo dõi quy trình huy động sử dụng lao động trong
SXKD.
Việc tính toán đúng thù lao lao động, phân bổ chính xác tiền lơng
vào GTSP, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
cho ngời lao động sẽ phát huy tính năng động sáng tạo, kích thích NLĐ
quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động, hoàn thành suất
sắc nhiệm vụ đợc giao. Từ đó góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ
GTSP, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán bộ CNV, và NLĐ của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, BHXH, cũng đợc
nghiên cứu, đổi mới và đã có tác dụng nhất định kích thích NLĐ tích cực
góp sức mình cho sự đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
Do đó tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ
là vấn đề quan tâm riêng của NLĐ, mà còn là vấn đề Doanh nghiệp cần
thiết phải quan tâm.
1.1.2.Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần đợc DN sử dụng đúng với chức
năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lơng. Doanh
nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lơng.
5
- Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý
lao động tiền lơng có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lơng phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của
CNV, NLĐ.
+ Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách
chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho NLĐ.
+ Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH, quản lý
chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ BHXH.
+ Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lơng, khoản trích BHXH vào
CPSXKD. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện
đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng, BHXH.
Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng, BHXH đúng chế độ, đúng
phơng pháp.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH thuộc trách nhiệm của
kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng,
chế độ phân phối theo lao động.
+ Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán cho công
nhân viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3.Chức năng của tiền lơng trong doanh nghiệp.
Trớc hết đó là chức năng tái sản xuất sức lao động. Nh chúng ta đã
biết quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện bằng việc trả công cho
NLĐ, thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn đợc hoàn
6
thiện về chất lợng còn bản chất tái sản xuât sức lao động là có một lợng tiền
lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao
động.
Tiền lơng chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò
trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động nghĩa là
đảm bảo tiền lơng nhận đợc phải đáp ứng đủ nhu cầu trên.
Chức năng tiếp theo của tiền lơng là công cụ quản lý của doanh
nghiệp. Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo tính toán xét
duyệt đơn giá tiền lơng và thởng thực tế của từng ngành, từng doanh nghiệp
để tù đó có một cơ sở lơng phù hợp, ban hành nó nh một văn bản pháp luật.
Các DN tổ chức tốt công tác này góp phần nâng cao chức năng quản lý Nhà
nớc về lao động và tiền lơng.
Ngoài ra tiền lơng còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Thực tế cho
thấy rằng, khi đợc trả công xứng đáng NLĐ sẽ gắn chặt trách nhiệm của
mình với lợi ích của Doanh nghiệp, nơi mà họ đang làm việc.
Chức năng điều hoà lao động. Sự hấp dẫn đối với mức lơng cao sẽ thu
hút ngời lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà
họ bỏ ra đợc đền đáp thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong
các ngành nghề không đồng đều, mất cân đối. Do đó hệ thống lơng, bảng l-
ơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều
tiết lao động.
Với những chức năng trên, tiền lơng thực sự đã đóng góp một vai trò
rát quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích NLĐ
trong công việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Các hình thức tiền l ơng, quỹ l ơng, quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
1.2.1. Các hình thức tiền lơng.
7
1.2.1.1. Phân loại tiền lơng.
Để tiến hành hạch toán tiền lơng một cách đúng đắn, cần phân loại
tiền lơng thành hai bộ phận: Chế độ cấp bậc tỷ lệ và các hình thức lơng.
- Chế độ cấp bậc tiền lơng là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà
DN dựa vào đó để vận dụng trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Gồm có ba bộ
phận sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lơng, bảng lơng.
+ Mức lơng.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ NLĐ đối với các cấp bậc khác nhau.
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành
của NLĐ trong sản xuất và nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc.
* Thang lơng là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng ở các trình
độ thành thạo khác nhau. Trong mỗi thang lơng có quy định số bậc lơng và
hệ số cấp bậc tơng đơng, điều quan trọng là phải xác định chính xác hệ số
(chênh lệch bậc sau so với bậc trớc là bao nhiêu ).
- Xác định hệ số căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
+ Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
+ Động viên đợc công nhân phấn đấu nâng bậc.
* Bảng lơng đợc áp dụng cho công nhân thuộc những ngành nghề
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt,
hoặc do đặc điểm của công việc phải bố trí công nhân theo cơng vị và trách
nhiệm công tác, bảng lơng cũng áp dụng với lao động quản lý.
* Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Đối với
8
công nhân cơ quan nhà nớc chỉ quy định mức lơng bậc một và các hệ số
(nhân mức lơng bậc1 với hệ số lơng của bậc tơng ứng).
+ Căn cứ để quy định mức lơng bậc một.
- Mức tiền lơng tối thiểu .
- Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay ngời ta không tính vào mức lơng bậc một điều kiện lao
động và xem nó nh một loại phụ cấp.
- Nhà nớc quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lơng
chính, đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động.
- Mức lơng tối thiểu đợc xác định gồm các thành phần chi về ăn,
mặc, đồ dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lơng tối thiểu ngoài phần chi
dùng chobản thân NLĐ còn một phần chi tiêu cho ngời ăn theo.
- Với việc phân loại tiền lơng giúp cho kế toán phân bổ chính xác
tiền lơng vào CPSXKD. Đặc biệt đối với tiền lơng nghỉ phép của công nhân,
để tránh sự biến động lớn trong giá thành kế toán có thể vận dụng phơng
pháp trích trớc đối với tiền lơng nghỉ phép.
1.2.1.2. Các hình thức trả lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ
trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm
(đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên chức làm ra.
Tơng ứng với hai chế độ trả lơng đó là hai hình thức tiền lơng cơ
bản:
+ Hình thức tiền lơng theo thời gian .
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
a) Hình thức tiền lơng theo thời gian .
- Hình thức tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Theo hình
thức này thì tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố đó là :
+ Mức tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
+Thời gian làm việc.
9
Tiền lơng Thời gian Đơn giá tiền lơng thời gian
= x
thời gian làm việc (áp dụng cho từng bậc l-
ơng)
- Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất nh : Nhân viên quản
lý xí nghiệp, nhân viên quản lý phân xởng Những nhân viên này không
có điều kiện xác định đợc khối lợng công việc hoàn thành. Lơng thời gian
cũng có hai loại đó là: Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng .
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn là đơn giản,
dễ theo dõi.
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo hình thức giản đơn là không
khuyến khích đợc ngời lao động có trình độ tay nghề, cha phát huy hết khả
năng của ngời lao động.
- Tiền lơng theo thời gian có thởng: là khoản tiền lơng thởng cho ng-
ời lao động do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ. Mức lơng đợc
quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lơng thực tế và mức độ hoàn thành công
việc đợc giao, hình thức trả lơng này là một trong những biện pháp kích
thích vật chất đối với ngời lao động, tạo cho họ gắn bó và làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao.
+ Lơng tháng:
Là tiền lơng trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lơng đã sắp xếp,
ngoài hởng lơng tháng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp (nếu có). Hình thức tiền lơng này đợc áp dụng trả cho các CBCNV làm
việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
+ Lơng ngày:
10
Là tiền lơng chính trả cho ngời lao động theo mức lơng hàng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng theo cấp bậc [ Hệ cố phụ cấp các loại
x
Mức lơng ngày chức vụ (nếu có)]
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lơng phải trả Mức lơng Sồ ngày làm việc thực tế
= x
trong tháng 1ngày trong tháng
* Lơng công nhật:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động tạm thời cha đợc xếp vào thang l-
ơng, bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào hởng lơng ngày đó theo
mức quy định đối với từng loại công nghệ.
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không
nên định mức, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu.
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ
nghĩa bình quân trong tiền lơng.
b) Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
- Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối l-
ợng (số lợng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất l-
ợng, quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm đó.
- Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cở sở các tài liệu
hạch toán kết quả lao động, chẳng hạn nh phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
11
từng loại sản phẩm công việc đây là hình thức trả lơng phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất l-
ợng lao động, khuyến khích ngời lao động hăng say lao động, góp phần làm
tăng thêm sản phẩm cho xã hội .
- Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn
cứ vào đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lsp = qi ì Gi
Trong đó:
Lsp: là tiền lơng theo sản phẩm
qi: là sồ lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
Gi: là đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i=1,n n:là loại sản phẩm ngời lao động sản xuất ra
Trong việc trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định
mức kinh tế kỹ tthuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lơng với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo
yêu cầu kích thích ngời lao động để nâng cao chất lợng năng xuất mà có thể
áp dụng các đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau và do đó phát sinh đợc
các dạng tiền lơng theo sản phẩm khác nhau.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng đối
với ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián
tiếp.
+ Lơng sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng và
chất lợng sản phẩm mà ngời công nhân đó hoàn thành trong thời gian làm
việc và đợc xác định bằng số lợng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá
mỗi đơn vị sản phẩm đợc trả.
12
+ Lơng sản phẩm gián tiếp là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ,
cùng tham gia sản xuất với công nhân chính đã hởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng đợc xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lơng của công nhân phụ
sản xuất ra với sản lợng sản phẩm đã định mức cho công nhân chính và
nhân với sản phẩm công nhân sản xuất ra. Hoặc trên cơ sổ thang lơng và
bậc lơng của công nhân phụ và trả theo tỷ lệ % hoàn thành các định mức
sản xuất quy định cho công nhân chính.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất
nâng cao chất lợng sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng, là tiền
lơng trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra
theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm, kết hợp với một hình thức tiền thởng khi
hoàn thành (hoàn thành vợt mức) các chỉ tiêu quy định nh: tiết kiệm nguyên
nhiên liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ
tiến), áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi
là tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
+ Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng
suất lao động và thờng đợc áp dụng với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm
tăng sản lợng sản phẩm đó.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm rất có u điểm, đã đảm bảo
đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng,
chất lợng lao động. Vì vậy đã kích thích ngời lao động quan tâm đến kết
quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm
cho xã hội. Hình thức tiền lơng sản phẩm đang đợc áp dụng rông rãi, song
đối với trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công việc do
nhóm, tổ lao động cùng tạo ra ) thì cần vận dụng cách tính chia lơng phù
hợp đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình
điểm hoặc xếp loại A,B,C, Trong các ngành thơng nghiệp, dịch vụ có thể
chia lơng theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho
công nhân viên năng động tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trờng.
13
* Nhợc điểm:
Xây dựng định mức tiên tiến hiện thực là rất khó khăn, khó xác định
đơn giá chính xác, khối lợng tính toán lớn rất phức tạp.
- Khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cần chú ý các điều
kiện sau:
+ Xây dựng đợc một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, phản ánh
chính xác đúng đắn kết quả lao động.
+ Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần và loại hẳn
số lao động dôi thừa, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận,
nghiệm thu chính xác kết quả lao động.
+ Bảo đảm các yếu tố vật chất lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
+ Xây dựng và kiện toàn một số chế độ thể lệ cần thiết khác.
1.2.2 Các thủ tục chứng từ thanh toán lơng.
Để thanh toán lơng theo thời gian kế toán cần có chứng từ ban đầu
làm cơ sở cho việc trả lơng. Đó là bảng chấm công, dùng để theo dõi ngày
công đi làm thực tế, công phí sản xuất nh: ốm đau, thai sản, nghỉ phép
Bảng chấm công này do cán bộ phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định
chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và
những ngày nghỉ đợc hởng lơng theo chế độ quy định để trả lơng.
- Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm, ghi vào bảng thanh toán
thêm giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán.
- Chứng từ thanh toán lơng sản phẩm là bảng kê khối lợng sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, bảng này phải đợc ghi chi
tiết theo từng đối tợng tính trả lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời
kiểm tra. Kế toán lập bảng thanh toán lơng theo từng tổ, nhóm, sau đó kế
toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng cho toàn Công ty và làm thủ tục
rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để trả lơng cho công nhân viên chức.
Việc thanh toán lơng đợc thực hiện hàng tháng và thờng đợc chia
thành hai kỳ sau :
+ Kỳ I : Tạm ứng lơng.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét