LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của Công ty Giầy Thượng Đình trên thị trường nội địa ": http://123doc.vn/document/556430-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-suc-canh-tranh-mat-hang-giay-dep-cua-cong-ty-giay-thuong-dinh-tren-thi-truong-noi-dia.htm
thói quen trì trệ và ỉ lại, Doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà
chỉ có khách hàng tự tìm tới đến Doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo đ-
ợc động lực cho Doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội đảng toàn
quốc lần thứ VI ( 1986) nớc ta đã chuyển sang một giai đoạn mới, một bớc
ngoặt lớn, nền kinh té thị trờng đợc hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện
và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với Doanh nghiệp mà còn đối
với ngời tiêu dùng cũng nh nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trờng và động lực
thúc đẩy sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh
tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các Doanh nghiệp. Bên
cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất
hiện của nhữnh sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con ngời ngày
càng đợc nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xạ hội
ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà
cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế nh cạnh tranh
không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ
dấn tới có những mốt làn ăm vi phạm pháp luật nh trốn thuế, lậu thuế, làm
hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nớc và pháp luật nghiêm
cấm.
1.2.2 Đối với Doanh nghiệp.
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên trên thị trờng thì đều muốn Doanh nghiệp mình tồn tại và
đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp phải có những chiến l-
Chuyên đề tốt nghiệp
ợc cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lợc ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh trạnh để giành giật
khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của Doanh nghiệp mình
là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu, nh cầu ngời tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào
đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản
phẩm cũng nh dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì Doanh nghiệp đó mới
có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cấn
thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi Doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai ?. Nghiên cứu thì trờng để Doanh nghiệp xác định đợc
nhu cầu thị trờng và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trờng cần chứ không sản
xuất những gì mà Doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phảo
đa ra các sản phẩm có chất lợng cao hơn, tiện dụng với ngời tiêu dùng hơn.
Muốn vậy các Doanh nghiệp phải áp dụng những thành tự khoa học kỹ thuật
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cờng công tác quản lý, nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn. Cạnh tranh thắnglợi sễ tạo cho Doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên
thị trờng tăng thêm uy tín cho Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền
kinh tế.
1.2.3 Đối với Ngành:
Hiện nay, đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành da giầy nói
riêng, cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nâng cao
chất lợng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bớc đà vững
chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành da giầy- là một
ngành vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp
sẽ tạo bớc đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và
điểm mạnh của ngành đó là thu hút đợc một nguồn lao động dồi dào và có thể
khai thác tối đa nguồn lực đó.
Nh vậy, trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ
mô hay vi mô thì không thể thiếu vắng sự có mặt của hoạt động cạnh tranh.
1.2.4 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng đợc nâng cao về
chất lợng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
ngời tiêu dùng và của Doanh nghiệp thu đợc ngày càng nhiều hơn. Ngày nay,
các sản phẩm đợc sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn
cung cấp và xuất khẩu ra nớc ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh
tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh
tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những Doanh nghiệp lớn và đồng thời là
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển đảm bảo công bằng xã hội,. Bởi vậy,
cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của Nhà nớc để phát
huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực nh cạnh tranh không
lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng loạn thị trờng.
1.3 Các hình thức cạnh tranh.
Cạnh tranh đợc phân loại theo các hình thức sau:
1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh: Chia làm 3 loại
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình.
Ngời bán muốn bán với giá cao nhất có thể, còn ngời mua muốn mua với giá
rẻ nhất những chất lợng vẫn không thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả
thuận mang lại lợi ích của cả 2 bên.
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị trờng mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này
hàng hoá trên thị trờng sẽ khan hiếm, ngời mua có để đạt đợc nhu cầu mong
muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những ngời mua, kết quả là giá cả hàng hoá
sẽ tăng lên, những ngời bán sẽ thu đợc lợi nhuận lớn trong khi những ngời
mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lợng, nhng trong trờng hợp này chủ yếu chỉ
tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một
loại hàng hoá nào đó.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trờng sức cung lớn hơn
cầu rất nhiều, khách hàng đợc coi là thợng đế của ngời bán, là nhân tố có vai
trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do vậy,
các Doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những u thế
và lợi thế cho mình.
-
1.3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh: chia làm 4 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức
đơn giản của cấu trúc thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán đều không đủ
lớn để tác động đến giá cả thị trờng. Nhóm ngời mua tham gia trên thị trờng
này chỉ có cách thích ứng với mức giá đa ra vì cung cầu trên thị trờng đợc tự
do hình thnàh, giá cả do thị trờng quyết định.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến
trên thị trờng mà ở đó Doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đợc
giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ
trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần
lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn
hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét chất lợng thì sự khác biệt giữa các sản
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm là không đáng kể nhng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh
không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ
thể có ảnh hởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc mua
sản phẩm của mình với giá cao và những ngời này có thể làm thay đổi giá thị
trờng. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền
mua. Độc quyền bán là trên thị trờng có ít ngời bán và nhiều ngời mua. Còn
độc quyền mua thì ngợc lại có nhiều ngời mua và ít ngời bán.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít ngời sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ
xẩy ra giữa một số lực lợng nhỏ các Doanh nghiệp. Do vậy, mọi Doanh nghiệp
phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số
lợng mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ khác trên thị trờng.
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
-Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản
phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các Doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để thu đợc lợi nhuận nh cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu lợi nhuận,
siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành với ngành khác.
1.4 Các công cụ cạnh tranh:
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố,
các kế hoạch, các chiến lợc, các chính sách, các hành động mà Doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng nhằm vợt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng đẻ
thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh
cho phép cách Doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với
tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trờng của Doanh nghiệp. Từ đó
phát huy đợc hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có
tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dới
đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng:
1.4.1 Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của
sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nh cầu trong những điều kiện tiêu dùng
xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu nh trớc kia giá cả
đợc coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhờng chỗ
cho tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng thì
họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng cùng
với sự phát triển của sản xuất, thu nhập ngời lao động ngày càng đợc nâng cao,
họ có đủ điều kiện để thoả mãn nh cầu của mình, cái mà họ cần là chất lợng và
lợi ích của sản phẩm mang lại.
Để sản phẩm của Doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách
hàng ở hiện tại và tơng lai thì nâng cao chất lợng sản phẩm là điều cần thiết.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi
côgng nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng
và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lợng sản phẩm là việc
cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này
làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dờng ngày càng tăng lên khi
duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin cà sự trung
thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lợng sản phẩm đợc coi là một vấn đề sống còn đối với Doanh
nghiệp nhất là đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đơng đầu với các
đối thủ cạnh tranh từ nớc ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lợng hàng hoá
dich vụ không đợc đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với Doanh nghiệp
ngày càng giảm, Doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trờng dẫn tới sự suy
yêu trong hoạt động kinh doanh kinh doanh. Mặt khác chất lợng thể hiện tính
quyết định khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lợng sẽ
làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín
của Doanh nghiệp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Do
vậy, cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về
việc cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hởng của quy luật cung cầu. Trong
nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp, khách hàng đợc
tôn vinh là Thợng đế họ có quyền lựa chọn những gì học cho là tốt nhất,
khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lợng tơng đơng nhau thì chắc chắn họ
sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích học thu đợc từ sản phẩm là tối u nhất.
Do vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là một công cụ hữu hiệu của Doanh
nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trờng: Giúp
Doanh nghiệp đánh giá đợc khách hàng, nếu Doanh nghiệp tìm ra đợc biện
pháp giảm giá mà chất lợng sản phẩm vẫn đợc đảm bảo thì khi đó lợng tiêu
thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu đợc nhiều.
Chuyên đề tốt nghiệp
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trờng: Chính sách này đ-
ợc áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lợng hàng hoá lớn, thu hồi
vốn và lời nhanh. Không ít Doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính
sách
1.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm.
Theo UNCTAD thuộc liên hợp quốc, thì cho rằng khẳ năng (hay sức
cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp ) có thể đợc khảo sát dới góc độ sau:
Nó có thể đợc định nghĩa là năng lực của một Doanh nghiệp trong việc giữ
vững hay tăng thị phần của mình một cách vững chắc.
Nh vậy, ta có thể định nghĩa sức cạnh tranh sản phẩm nh sau: Sức cạnh
tranh sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận thông
qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lợng đợc nâng cao, giá thành hạ. Sức
cạnh tranh sản phẩm đợc thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lợng sản phẩm, các
dịch vụ kèm thep và các yếu tố khác.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh sản phẩm:
Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu
cạnh tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, sức cạnh
tranh sản phẩm thì lại thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc khi bán hàng hoá, dịch
vụ. Doanh thu có thể đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản
phẩm, bởi suy cho cùng sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp là khả
năng duy trì và phát triển thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để có
lợi nhuận. Muốn có cạnh tranh Doanh nghiệp cần xem xét các chỉ số sau:
Tỷ lệ doanh thu của Doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Tỷ lệ doanh thu năm sau / năm trớc.
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua các tỷ lệ này thì Doanh nghiệp có thể đánh giá đợc sức cạnh
tranh sản phẩm của mình hay không? Sử dụng chỉ tiêu này thì có u điểm là
đơn giản, dễ tính nhng cũng khó khăn trong công việc chọn chính xác đối thủ
cạnh tranh.
Chỉ tiêu chi phí:
HQ
f
= M/F
M: Doanh thu thuần đạt đợc
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng chi phí.
Đây là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng chi phí
càng cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Là phần dôi ra của Doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm mà
còn là sức cạnh tranh của Doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này ta chú ý đến
tỷ suất lợi nhuận:
HQ
f
= (LN / M )*100
LN: Tổng lợi nhuận đạt đợc (Lợi nhuận trớc thuế ).
M: Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, Doanh nghiệp thu đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu thị phần:
Đó là phần thị trờng mà Doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lợng
thị trờng. Thị phần đã trở thành một tiêu thức đánh giá sức cạnh tranh sản
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm của Doanh nghiệp. Bởi thực chất khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
là khả năng duy trì và phát triển thị phần. Khi đó cần chú ý tới các chỉ tiêu nh:
Tỷ lệ thị phần của Doanh nghiệp so với toàn bộ dung lợng thị trờng.
Thị phần tơng đối: Là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.
Giá cả:
Một sản phẩm đợc coi là có sức cạnh tranh nếu sản phẩm đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận với mức giá phù hợp. Trong nền kinh tế thị trờng, cung luôn
lớn hơn cầu thì việc sản phẩm có sức cạnh tranh hay không phụ thuộc vào rất
nhiều giá cả của nó. Ngời tiêu dùng luôn luôn có sự so sánh khi đứng trớc
quyết định lựa chọn sản phẩm tiêu dùng và điều quan trọng sẽ đa ra quyết định
mua hàng là giá cả.
Chất lợng sản phẩm :
Các sản phẩm giống nhau về mức giá nhng cha chắc đã có sức cạnh
tranh giống nhau. Một sản phẩm có sức cạnh tranh khi mà nó vừa đảm bảo
mức giá chấp nhận và tơng xứng với chất lợng. Vì thế đối với Doanh nghiệp
thì giá cả và chất lợng đợc coi là vấn đề sống còn. Do đó, các Doanh nghiệp
luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhằm đa ra các sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh sản phẩm.
1.2.3.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm:
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân
lực
Nguồn vốn và công nghệ:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét