Thứ Tư, 9 tháng 4, 2014

một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty tnhh xây dựng vinaust


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty tnhh xây dựng vinaust": http://123doc.vn/document/1047985-mot-so-giai-phap-nham-tang-cuong-kha-nang-canh-tranh-trong-dau-thau-xay-dung-o-cong-ty-tnhh-xay-dung-vinaust.htm


+ Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu.
2. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện một dự án đầu t xây dựng cơ bản theo cơ chế mới ngời ta
có thể áp dụng một trong ba phơng thức chủ yếu sau: Tự làm, chỉ định thầu,
đấu thầu. Trong đó phơng thức đấu thầu đang đợc áp dụng rộng rãi với hầu
hết các dự án xây dựng cơ bản. So với phơng thức tự làm và giao thầu, phơng
thức đấu thầu có u điểm nổi trội, mang lại lợi ích to lớn cho các chủ đầu t và
nhà thầu.
2.1. Đối với chủ đầu t
Thông qua đấu thầu chủ đầu t sẽ lựa chọn đợc nhà thầu có khả năng
đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật tiến độ đặt ra của công trình, trên
cơ sở đó giúp cho chủ đầu t vừa sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn đầu t mà
vẫn đảm bảo đợc chất lợng cũng nh tiến độ công trình.
Thông qua đấu thầu chủ đầu t sẽ nắm bắt chủ động, quản lý có hiệu quả
và giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Để đánh
giá đúng hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của
chủ đầu t phải nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phơng
pháp đấu thầu còn giúp cho chủ đầu t nâng cao trình độ và năng lực của cán
bộ công nhân viên.
2.2. Đối với các nhà thầu
Hoạt đông đấu thầu đợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện phát huy đến mức cao nhất cơ hội
tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động,
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp
đồng làm cho nhà đầu t phải tập trung vốn của mình và lựa chọn trọng điểm
để đầu t nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ theo công trình.
Công việc thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện hơn về tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công nhân
5
viên của mình, có điều kiện hoàn thiện các mặt về công nghệ, tài chính, Do
đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
2.3. Đối với nhà nớc
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nớc về
đầu t và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả hạn chế và loại
trừ các tình trạng nh: Thất thoát vốn đầu t, các tiêu cực phát sinh trong xây
dựng cơ bản.
Đấu thầu tạo nên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong xây dựng cơ
bản, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng nh trong nền kinh tế
quốc dân phát triển.
Vì những lợi ích trên nên việc thực hiện công tác đấu thầu là một đòi hỏi
tất yếu.
3. Chức năng của đấu thầu
3.1. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu
Để hiệu quả kinh tế của việc thực hiện dự án cao thì phải có đấu thầu.
Nhà thầu nào có tiềm lực và sức mạnh cao nhất thì có khả năng trúng thầu lớn
và ngợc lại. Để thắng đợc trong các cuộc dự thầu thì phải tạo thêm các nguồn
lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Sự cạnh tranh đó đợc so sánh bởi chủ đầu t trên cơ sở những tiêu chuẩn
đã thống nhất từ trớc bởi hội đồng xét tuyển. Mặt khác nguyên tắc của đấu
thầu là bí mật, do đó sự cạnh tranh ny là sự cạnh tranh lành mạnh , không có
sự thiên vị.
3.2. Tạo công bằng trong xây dựng
Cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp chủ đầu t lựa chọn một nhà thầu có sức
cạnh tranh cao dựa trên tiêu chuẩn nhất định. Mọi nhà thầu đều có quyền bình
đẳng nh nhau, sự so sánh của chủ đầu t để lựa chọn nhà thầu có sự giám sát
của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc, do vậy kết quả đấu thầu là hết
sức công bằng và khách quan.
6
3.3. Tạo uy tín hiệu quả cao trong xây dựng
Khi tiến hành đấu thầu, chủ đầu t sẽ lựa chọn cho mình một nhà thầu có
đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Tạo ra tiền đề vững
chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào sử dụng. Đấu thầu
cũng giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t. Còn các nhà thầu muốn
thắng thầu phải tiết kiệm về chi phí nguyên vật liệu, nhân công và máy móc
để nâng cao lợi nhuận của mình.
4. Các phơng thức đấu thầu xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu có thể đợc thực hiện theo hai hình thức chủ yếu
sau:
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn,
phức tạp về công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà
thầu có đủ t cách năng lực tham gia đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh
tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu.
Tuy nhiên, hình thức này đợc áp dụng cho các công trình thông dụng
không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng nh không cần bí mật và
tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phơng, một vùng, toàn quốc.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời
có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một
trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t chấp nhận.
7
- Hình thức chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt đợc áp dụng theo
quy định của điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng
vốn nhà nớc đợc cho phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thơng thảo với một
nhà thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định.
Để thực hiện đấu thầu, các chủ đầu t có thể áp dụng các phơng thức chủ
yếu sau:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): Là phơng thức mà nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức này áp dụng đối với đấu
thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): Là phơng thức mà nhà thầu
nộp đề xuất kỹ thuật và về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời
điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu
đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để
đánh giá trờng hợp nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về tài chính và các
điều kiện hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t, nếu đợc chấp nhận mới đợc xem xét thay đổi giá. Phơng
thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: Phơng thức này áp dụng đối với những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay.
Trong quá trình xem xét, chủ đầu t có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt
công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ sơ mời thầu.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nột hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật
và phơng án tài chính sơ bộ để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
8
II. Tổ chức công tác đấu thầu trong các doanh nghiệp xây
dựng
1. Điều kiện mời thầu và dự thầu
1.1. Điều kiện với bên mời thầu
Theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về quy chế đấu thầu, việc
tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có đủ văn bản đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Có kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
+ Có hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
+ Đảm bảo đợc mặt bằng, giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây
dựng. Nghĩa là có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành công tác xây dựng.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản
chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời
thầu đã đợc phê duyệt.
1.2. Những điều kiện với nhà thầu
Theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về quy chế đấu thầu phải
có các điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh xây dựng: Đối với nhà thầu mua sắm
thiết bị phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thấu, ngoài giấy phép đăng ký
kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc thẩm quyền của nhà sản xuất.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của giới
thầu. Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn. Nhng hầu nh nó đã đợc
khẳng định một phần trong giấy phép kinh doanh và đăng ký hành nghề. Điều
kiện này gồm: Đủ năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị, năng lực tài chính,
kinh nghiệm thi công,
9
+ Chỉ đợc tham gia 1 đơn dự thầu trong 1 gói thầu dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trong trờng hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các
đơn vị thành viên không đợc phép tham dự thầu với t cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một gói thầu.
+ Bên mời thầu không đợc phép tham gia với t cách là nhà thầu đối với
các gói thầu do mình tổ chức.
2. Quy trình đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Một quy trình đấu thầu hoàn chỉnh gồm ba giai đoạn: Sơ tuyển, nộp
đơn dự thầu, mở thầu và đánh giá đơn thầu.
2.1. Giai đoạn sơ tuyển
áp dụng đối với những công trình lớn phức tạp đề phòng rủi ro giai
đoạn này gồm có các công việc:
- Mời các nhà thầu dự tuyển: Thông qua các kênh thông tin khác nhau,
chủ đầu t thông báo mời thầu tuyển các nhà thầu. Thông báo này gồm các nội
dung sau:
+ Chủ đầu t về công trình.
+ Giới thiệu khái quát về dự án.
+ Ngày phát tài liệu đấu thầu và nộp đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn tự kê khai năng lực dự sơ tuyển, ngày và địa điểm nộp bản
kê khai nói trên.
- Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển: Sau khi thông báo mời dự sơ
tuyển, chủ đầu t sẽ phát hành chỉ dẫn dự sơ tuyển đến các nhà thầu, bao gồm
các nội dụng sau:
+ Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản lý của công ty.
+ Kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu t quan
tâm.
+ Năng lực về quản lý, kỹ thuật, lao động,
+ Tình hình tài chính của công ty.
Các nhà thầu quan tâm đến công trình thì chủ động đến cơ quan chủ đầu t
nhận hồ sơ sơ tuyển và kê khai một cách chính xác những nội dung theo yêu cầu.
10
- Phân tích các hồ sơ, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu.
2.2. Giai đoạn nộp đơn thầu
Sau khi thu nhận các hồ sơ sơ tuyển của các nhà thầu, chuyên viên của
chủ đầu t nghiên cứu và lựa chọn các đơn vị có đủ điều kiện và thông báo cho
tất cả các nhà thầu đã đợc lựa chọn.
- Lập tài liệu mời thầu: Chủ đầu t - bên mời thầu tiến hành xác lập tài
liệu đấu thầu, hồ sơ này gồm các tài liệu sau:
+ Thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ kinh tế kỹ thuật kèm theo chỉ dẫn các kỹ thuật.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng và bảo lãnh dự
thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Để đảm bảo những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu một
cách có chất lợng, các nhà thầu có thể yêu cầu bên mời thầu bố trí đi thăm
hiện trờng và giải đáp những thắc mắc xung quanh nội dung và điều kiện đấu
thầu. Trong quá trình các nhà thầu chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
có thể điều chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu. Những thay đổi này phải đợc
thông báo trực tiếp tới các nhà thầu và đảm bảo cho các nhà thầu có thời gian
đáp ứng những thay đổi đó.
- Lập hồ sơ dự thầu: Công việc này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của
các nhà thầu, bên mời thầu không có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào.
Hồ sơ gồm:
+ Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.
+ Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Bản dự toán giá thầu.
+ Bảo lãnh dự thầu.
11
Sau khi kiểm tra kỹ lỡng các tài liệu trong hồ sơ, hồ sơ này đợc niêm
phong và gửi tới bên mời thầu theo quy định.
2.3. Giai đoạn mở thầu và đánh giá đơn thầu
- Mở thầu: Việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày giờ, địa
điểm ghi trong thông báo mời thầu. Thành phần tham dự mở thầu gồm có đại
diện cơ quan quản lý nhà nớc tại địa phơng, bên mời thầu và các nhà thầu có
hồ sơ dự tuyển. Toàn bộ diễn biến của buổi mở thầu phải đợc ghi biên bản với
chữ ký của các thành phần nêu trên.
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu:
+ Xem xét hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu.
+ Chuyển đổi giá dự thầu và các chỉ tiêu khác cùng điều kiện để đảm
bảo tính chính xác của những so sánh.
+ Đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu theo từng tiêu chuẩn sau đó
tổng hợp lại để đánh giá toàn diện.
- Xem xét kết quả đấu thầu: Căn cứ vào các kết quả đánh giá các hồ sơ
dự thầu, bên mời thầu sẽ xếp hạng các nhà thầu theo tính chất nhất định. Kết
quả đó phải đợc các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Ngời trúng
thầu là ngời có số điểm cao nhất.
- Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng. Sau khi có kết quả
xét duyệt, nhà trúng thầu đợc thông báo về việc ký kết hợp đồng.
III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng và nâng cao khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1. Vai trò của việc nâng cao khả năng trong đấu thầu xây dựng
1.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Hiện nay có hai cách hiểu nh sau:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là quá trình
doanh nghiệp xây dựng đa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá
bỏ thầu thoả mãn một cách tối u theo yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm
bảo thắng thầu xây dựng công trình. Nh vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh
12
nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự ganh đua giữa họ để nhằm mục đích
thắng thầu. Sự ganh đua đó đợc biểu hiện bằng những hình thức, biện pháp
khác nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu t về kỹ thuật, tài chính và
tiến độ thi công cùng các điều kiện khác về giá tranh thầu hợp lý để chiến
thắng các đơn thầu khác trong cuộc thầu. Khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một cuộc thầu nhất định mà cha
chỉ ra đợc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng này trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh và tham gia nhiều công trình khác.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm
thông tin, đa ra các giải pháp tham dự thầu, đảm bảo thắng thầu, ký kết và
thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ
đầu t.
Sự cạnh tranh là do chủ đầu t tổ chức, do vậy các doanh nghiệp muốn
bán sản phẩm của mình thì phải tham gia và chính chủ đầu t dựa trên những
tiêu chuẩn đánh giá có trớc sẽ quyết định ai thắng bại trong cuộc cạnh tranh
đó. Do vậy, công tác tham gia đấu thầu là hình thức cạnh tranh đặc thù của
các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay.
1.2. Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng
Nh chúng ta đã biết đấu thầu xây dựng là hình thức tham gia cạnh tranh
trên thị trờng xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ, vài trò
đợc thể hiện qua một số điểm sau:
+ Muốn tham dự thầu thì trớc hết các doanh nghiệp xây dựng phải có
uy tín trên thị trờng, tên mình phải đợc thị trờng chấp nhận vì ở nớc ta hiện
nay đều áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu t hay bên mời thầu chỉ
mời một số nhà thầu có uy tín và độ tin cậy cao. Nh vậy, việc nâng cao uy tín
của doanh nghiệp xây dựng là một tất yếu. Khi uy tín của doanh nghiệp ngày
càng đợc nâng cao, doanh nghiệp đợc nhiều ngời biết đến, đây là một lợi thế
vì doanh nghiệp càng uy tín thì sẽ càng có nhiều th mời thầu hơn.
13
Khi tham gia dự thầu xây dựng phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác
nhau do đó doanh nghiệp có thể đánh giá đúng năng lực và sức mạnh của
mình và của đối thủ nh thế nào, từ đó có các biện pháp tăng cờng năng lực và
sức mạnh của mình. Khi tham gia dự thầu các doanh nghiệp xây dựng phải
lập hồ sơ dự thầu một cách hợp lý. Qua việc dự thầu sẽ tạo ra mối qua hệ tốt
với chủ đầu t kể cả khi không trúng thầu, điều này tạo điều kiện cho lần dự
thầu sau.
Khi thắng thầu và thắng càng nhiều, điều này đồng nghĩa với các doanh
nghiệp đang dần đứng vững trên thị trờng. Tạo đợc lòng tin với toàn thể cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, với bạn hàng, cơ quan nhà nớc,
Nh vậy, đấu thầu là cơ sở, tiền đề, nền tảng cho sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trờng hiện nay. Vai trò của
đấu thầu và thắng thầu là rất to lớn, nó tác động đến nhiều mặt và không thể
thiếu đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Chỉ tiêu số lợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà
doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả
gói thầu của hạng mục công trình). Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số lợng công
tình trúng thầu thông qua các năm cho ta biết một cách khái quát nhất tình
hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.
2.2. Chỉ tiêu xác xuất trúng thầu
Chỉ tiêu này đợc xem xét theo hai mặt biểu hiện sau:
Xác xuất trúng thầu
theo số công trình
=
Tổng số công trình trúng thầu
Tổng số công trình đã dự thầu
Xác xuất trúng thầu
theo giá trị
=
Tổng giá trị trúng thầu
Tổng giá trị công trình đã dự thầu
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét