Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống nhtm việt nam và hoạt động tín dụng –dịch vụ của các nhtm trên địa bàn tp.cần thơ


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống nhtm việt nam và hoạt động tín dụng –dịch vụ của các nhtm trên địa bàn tp.cần thơ": http://123doc.vn/document/1053692-thuc-trang-kha-nang-canh-tranh-cua-he-thong-nhtm-viet-nam-va-hoat-dong-tin-dung-dich-vu-cua-cac-nhtm-tren-dia-ban-tp-can-tho.htm


Trang 5
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, kết hợp với phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để phân tích và làm
rõ những vấn đề cơ bản của luận văn.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam,
nền kinh tế xã hội TP.Cần Thơ, thực trạng hoạt động tín dụng và dòch vụ của các
NHTM trên đòa bàn TP.Cần Thơ và tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng và dòch
vụ Ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm đánh giá thực trạng khả năng cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam so với các Ngân hàng nước ngoài, tình hình kinh
tế xã hội TP.Cần Thơ, hoạt động kinh doanh của các NHTM trên đòa bàn qua các năm
2002-2004.
5/ Những đóng góp cơ bản của luận văn:
Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam và hoạt động
tín dụng –dòch vụ của các NHTM trên đòa bàn TP.Cần Thơ đã được luận văn phân
tích và nhận xét rõ nét, những khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng và
dòch vụ ngân hàng. Luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc mở
rộng tín dụng và dòch vụ ngân hàng với những giải pháp và kiến nghò cụ thể phù hợp
với tình hình thực tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiễn.













Trang 6
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯC CẠNH
TRANH, TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (
NHTM )TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1/ Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale Porter:
1.1.1/ Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh trong lónh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá, cuộc chiến về
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách hàng. Cuộc tranh đua
xảy ra do một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bò chèn ép hoặc thấy cơ hội để cải
thiện vò trí. Khi một công ty có một bước đi mới thì có những hiệu ứng rõ ràng đối với
những đối thủ của nó và như thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố gắng
chống trả lại, nói một cách khác là giữa các đối thủ luôn có sự phụ thuộc lẫn nhau
không thể tránh khỏi. Ngoài áp lực từ các đối thủ hiện tại, doanh nghiệp còn phải chòu
4 áp lực khác đó là nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe dọa của các sản
phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực của người cung ứng. Như thế để
đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các công ty cần phải đánh giá, chọn đúng chiến
lược để tạo lợi thế, khẳng đònh vò trí của mình.
1.1.2/ Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter:
Theo Michael Porter :“Lợi thế cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trò mà
một xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua và giá trò đó vượt quá phí tổn của xí
nghiệp”. Ông đưa ra 3 loại chiến lược chung về cạnh tranh gồm : Chiến lược chi phí
thấp nhất, chiến lược khác biệt hoá, và chiến lược trọng tâm hoá. Mỗi chiến lược này
có thể được lựa chọn theo điều kiện kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp. Trong
lónh vực hoạt động kinh doanh Ngân hàng, về cơ bản các chiến lược chung nói trên
thường được hiểu như sau:
- Chiến lược chi phí thấp nhất: Đây là chiến lược hướng tới sự đạt được vò trí hơn
hẳn về chi phí thông qua một loạt các chính sách hoạt động hướng vào thực hiện mục
tiêu. Đôi khi chiến lược này cũng được hiểu là chiến lược cạnh tranh về giá khi cung
cấp dòch vụ sản phẩm trên thò trường. Chi phí thấp mang lại cho các NHTM tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành, bất chấp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ khác. Đặc điểm của chiến lược cạnh tranh này là việc chú trọng đến kiểm soát
chặt chẽ chi phí hoạt động của các NHTM, sử dụng chặt chẽ ngân sách hoạt động, tạo
ra ít sự khác biệt về sản phẩm – dòch vụ, hạn chế đoạn thò trường một cách quá chi
tiết.
- Chiến lược khác biệt hoá các sản phẩm và dòch vụ: Chiến lược mà các NHTM
nhắm tới việc tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn ngành. Trong
chiến lược này, khách hàng sẽ nhận ra sự khác biệt của sản phẩm dòch vụ, đánh giá


Trang 7
cao về sản phẩm dòch vụ và sẵn sàng trả giá thêm cho sự khác biệt đó. Chiến lược
khác biệt hoá sản phẩm và dòch vụ, nếu đạt được sẽ tạo một vò trí chắc chắn cho các
NHTM đối phó với những đối thủ cạnh tranh vì có niềm tin của khách hàng vào uy tín
và chất lượng sản phẩm dòch vụ của mình.
- Chiến lược trọng tâm hoá: Nhằm tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể,
một bộ phận trong các loại sản phẩm, dòch vụ hay mảng thò trường nào đó. Nếu như
chiến lược chi phí thấp và khác biệt hoá hướng vào thực hiện các mục tiêu với phạm vi
hoạt động toàn ngành, thì chiến lược trọng tâm hoá được xây dựng xoay quanh việc
phục vụ thật tốt một thò trường mục tiêu đích và mỗi chính sách kèm theo đều được
phát triển theo những “ngách” đó của thò trường.
1.2/ Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng & phát triển
dòch vụ của Ngân hàng:
1.2.1/ Đònh nghóa NHTM :
Trong lòch sử phát triển của hệ thống ngân hàng, NHTM (Commercial Bank)
đã hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, sự phát
triển của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của
kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất của nó là kinh tế thò trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những đònh chế tài chính trung gian không thể thiếu được trong hệ thống kinh
tế toàn xã hội .
Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về
NHTM, cụ thể như sau :
- Theo Smishkin : Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền.
- Theo luật ngân hàng của Thổ Nhó Kỳ: “NHTM là Hội trách nhiệm hữu hạn
thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”.
- Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác hoặc dưới dạng hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ vào nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là đònh chế
tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ
thống đònh chế tài chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo
lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế .
- Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của Việt
Nam được công bố ngày 24/05/1990: “Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm


Trang 8
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
- Theo luật các tổ chức tín dụng công bố ngày 12/12/1997, tại điều 20 khoản 2:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động
, các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng
khác”.
Mặc dù các đònh nghóa trên có khác nhau về cách thể hiện nhưng giữa chúng
không có sự mâu thuẩn, có thể rút ra đònh nghóa chung về NHTM như sau“Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2.2/ Chức năng của NHTM :
Thông qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau:
1.2.2.1/ Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghóa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức
năng này, một mặt NHTM huy động vốn tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm
của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.2.2.2/ Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán:
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ qũy của các
doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dòch vụ thanh toán theo sự ủy
nhiệm của khách hàng. Trong qúa trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc
ngân hàng thay cho vàng trong lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu
thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng.
1.2.2.3/ Chức năng cung cấp dòch vụ tài chính -ngân hàng :
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua
đó, ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa hồng, sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu qủa cao. Còn trong qúa trình tham gia thò trường
tiền tệ dưới hình thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ phiếu, mua
bán số dư trên tài khoản tại ngân hàng Nhà nước thì ngân hàng thương mại đơn
thuần là doanh nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận.


Trang 9
1.2.3/ Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM :
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lónh vực tiền tệ, tín
dụng, nghiệp vụ của nó có thể chia thành những nhóm sau: Nghiệp vụ tạo vốn-nghiệp
vụ nợ; Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có; Nghiệp vụ trung gian- nghiệp vụ kinh
doanh dòch vụ ngân hàng .

1.2.3.1/ Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ nợ:
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là
nghiệp vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản
của ngân hàng thương mại gồm có :
a. Vốn tự có và quỹ ngân hàng trong đó: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn
hơn mức tối thiểu do Nhà nước qui đònh mà ngân hàng phải có để được phép hoạt
động . Các quỹ ngân hàng bao gồm : quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng,
phúc lợi .
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh
doanh , thu hút những nguồn vốn khác .
b. Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có :
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc
muốn rút ra phải báo trước.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào
ngân hàng không nhằm mục đích sinh lợi mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là loại tiền gửi
mà người sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào.
c. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ tiền
gửi của ngân hàng.
- Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước: Khi Ngân hàng Nhà nước nhận cho vay,
chiết khấu, tái chiến khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại .
- Vốn vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thông qua thò
trường tiền tệ ngắn hạn .
- Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài .
d. Nguồn vốn tiếp nhận:


Trang 10
Đây là nguồn vốn mà các NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc ngoài
nước từ ngân sách Nhà nước để cho vay theo kế hoạch tập trung theo chỉ đònh của
Nhà nước.
e. Các nguồn vốn khác:
Như vốn phát sinh trong qúa trình hoạt động của ngân hàng như khi làm đại lý,
dòch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh toán.

1.2.3.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có:
a. Thiết lập dự trữ và các qũy dự trữ:
Dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và
bản thân ngân hàng bao gồm : Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng
Nhà nước, tiền gửi tại các NHTM và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá để sinh lợi; Quỹ dự trữ trích theo tỷ lệ
phần trăm theo qui đònh trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng bao gồm : Trích 5% lợi
nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng rủi ro.
b. Nghiệp vụ tín dụng:
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của NHTM. Cơ cấu thu nhập
trong nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh tế càng phát triển,
nhu cầu vốn kinh doanh trong xã hội càng nhiều, vai trò của nguồn vốn tín dụng càng
quan trọng. NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín
dụng sau :
* Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá :
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những thương
phiếu còn trong thời hạn hiệu lực. Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng
sẽ nhận một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ cho lợi tức chiết khấu do ngân
hàng qui đònh.
* Nghiệp vụ tín dụng thế chấp :
Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp
của khách hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của người
vay, có thể bán được nhanh chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo một tỉ lệ
trên trò giá thực tế của tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ giữ giấy chủ quyền về tài
sản và văn thư thế chấp có xác nhận của công chứng. Khi hết hạn vay người vay phải
hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng để nhận lại các giấy tờ trên, nếu không trả được nợ
và lãi ngân hàng được quyền yêu cầu tòa án cho lệnh phát mãi tài sản để thu nợ .

* Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản:


Trang 11
Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử
dụng một mức tín dụng nhất đònh trong thời gian nhất đònh, đồng thời hai bên ký kết
với nhau một hợp đồng tín dụng. Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách : Chuyển
tất cả khoản tiền vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử dụng dần
số tiền vay bằng cách phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài
khoản vãng lai .
* Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư :
- Tín dụng thuê mua : Là việc ngân hàng đứng ra mua tài sản của người cung
cấp để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng . Khi hợp đồng cho thuê hết hạn,
người đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho ngân hàng, xin gia hạn thêm hợp đồng hoặc
mua lại tài sản đó theo giá cả thoả thuận với ngân hàng .
- Tín dụng đầu tư : Thực chất là khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng
để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng,
cải tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
* Nghiệp vụ bảo lãnh :
- Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng
chữ ký - Signature Credit”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng .
- Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy đònh bảo lãnh ngân hàng là một
hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghóa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghóa vụ đã cam kết .
- Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình
tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do
sự vi phạm nghóa vụ của bên đối tác liên quan .
* Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng:
Đây là loại tín dụng cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng
bao gồm cá nhân và hộ gia đình để trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,
giáo dục, y tế
c. Nghiệp vụ đầu tư :
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi như các doanh
nghiệp khác như :
+ Đầu tư chứng khoán bằng cách cho các công ty cổ phần đã hoạt động, các xí
nghiệp vay bằng cách mua trái khoán xí nghiệp, cho Ngân sách vay bằng cách mua
công trái, đầu tư vào các công ty bằng cách mua cổ phiếu công ty .
+ Hùn vốn, liên doanh là các biện pháp trực tiếp góp vốn đối với các doanh
nghiệp để thành lập các công ty, xí nghiệp mới .


Trang 12
Theo luật Ngân hàng qui đònh, NHTM chỉ được phép dùng nguồn vốn tự có để
thực hiện nghiệp vụ đầu tư .
1.2.3.3/ Nghiệp vụ trung gian - Nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng:
Đây là những nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thực hiện theo sự ủy nhiệm
của khách hàng để hưởng tiền hoa hồng như :
+ Chuyển tiền cho khách hàng sang đòa phương khác để họ sử dụng theo yêu
cầu hoặc trả cho một người nào đó .
+ Thu hộ: Ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu các khoản kỳ phiếu
đến hạn, chứng khoán, hàng hóa đã bán để thu cổ tức .
+ Ủy thác là nghiệp vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách hàng như
quản lý tài sản hộ, chuyển gia tài hộ, bảo quản tài sản có giá .
+ Mua bán hộ: Theo ủy nhiệm của khách hàng, ngân hàng đứng ra phát hành
cổ phiếu hoặc trái khoán Nhà nước, hoặc mua bán ngoại tệ, kim khí quý , đá quý cho
khách hàng .
+ Làm tư vấn về tài chính, tiền tệ như cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư cho
khách hàng .
Như vậy, nền kinh tế thò trường thông qua những qui luật của nó đã tạo ra
những động lực rất lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, song cũng sẽ sẵn sàng đào thải
những cá nhân hoặc tổ chức kinh tế không thích ứng. Chính những đòi hỏi này, hoạt
động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thò trường rất đa dạng và phong
phú, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của các cá nhân và tổ chức kinh tế .
Trong tương lai, NHTM phải không ngừng tìm tòi, phát triển và mở rộng những hình
thức cấp tín dụng, tăng cường khả năng cung cấp dòch vụ tiện ích cho khách hàng để
hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng phát triển .
1.2.4/ Tín dụng ngân hàng , nghiệp vụ quan trọng của NHTM:
1.2.4.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân, được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng
ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên .
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế, tùy theo mục đích sử dụng tín dụng ngân hàng được chia ra
nhiều loại khác nhau . Nếu căn cứ vào mục đích thì tín dụng được phân ra cho vay
theo lãnh vực bất động sản, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và dòch vụ cho
vay các đònh chế tài chính, cho vay cá nhân và cho thuê . Nếu căn cứ vào thời hạn cho
vay thì có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm có


Trang 13
cho vay không có bảo đảm và cho vay có bảo đảm, ngoài ra còn có thể căn cứ vào
xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả
1.2.4.2/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghóa là ngân hàng huy động
vốn và cho vay bằng tiền .
- Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác đònh một cách rõ
ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân là
người đi vay .
- Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng,
không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, qúa trình
vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với qúa
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.4.3/ Tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM :
Ngân hàng với chức năng huy động vốn của xã hội để cho vay, ngân hàng vừa
là người đi vay vừa là người cho vay. Một mặt ngân hàng vừa phải trả lãi tiền gởi cho
khách hàng một mặt vừa phải tìm được đầu ra để cho vay, nếu không tìm được đầu ra
ngân hàng sẽ hoạt động không có hiệu qủa nên nghiệp vụ tín dụng ngân hàng rất
quan trọng đối với NHTM .
Hơn nữa, do đặc thù của nền kinh tế, nhất là ở các quốc gia đang phát triển,
nhu cầu vốn đầu tư cho toàn xã hội là rất lớn, ngoài các kênh huy động vốn để đáp
ứng nhu như thò trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, các quỹ hỗ
trợ thì nguồn vốn tín dụng của NHTM được xem là nguồn vốn chủ lực không thể
thiếu được đối với việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực tế ở các NHTM nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng để cho
vay, cơ cấu nguồn thu do nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm một tỷ lệ cao, tỷ lệ này ở
các nước đang phát triển là khoảng 80%, riêng ở TP.Cần Thơ là 93% trong tổng
nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vì vậy với vò thế quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng
cao mức sống xã hội và là nghiệp vụ chính tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng nên có
thể xác đònh rằng: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM .
1.2.5/ Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng:
1.2.5.1/ Đối với các NHTM :
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện sử dụng tốt
nguồn vốn đã huy động từ xã hội, làm tăng hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng .


Trang 14
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện tối đa hóa lợi
nhuận và phân tán được rủi ro cho ngân hàng .
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện phát triển,
mở rộng hoạt động kinh doanh, làm tăng tổng tài sản, ngân hàng có thể phát triển
thành những tập đoàn tài chính có nhiều công ty con và chi nhánh trực thuộc.
1.2.5.2/ Đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế :
- Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể
xâm nhập vào mọi ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động khác nhau, đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các cá nhân cho các tổ chức kinh tế để duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
- Tín dụng ngân hàng không bò giới hạn về qui mô, có thể cung ứng vốn cho nền
kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh
nghiệp không những có vốn để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới
thiết bò, nhằm nâng cao nâng lực sản xuất, như vậy tín dụng ngân hàng có tác dụng
đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế .
- Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà
vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế,
nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan
trọng để ổn đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường
1.2.6/ Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực:
Trong qúa trình phát triển, NHTM ở các quốc gia trong khu vực cũng rất chú
trọng đến công tác mở rộng tín dụng, có những quốc gia khi mở rộng tín dụng đã thu
được những thành công như thúc đẩy được nền kinh tế phát triển, ngân hàng ngày
càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, ngược lại có những quốc gia khi mở rộng
tín dụng đã gặp phải những trở ngại gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính rất
nghiêm trọng .
* Trung Quốc: Khi thực hiện nền kinh tế mở nhiều thành phần, các NHTM
Trung Quốc rất chú trọng đầu tư vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các
công ty vừa và nhỏ, tỷ lệ dư nợ ở lãnh vực này thường rất cao chiếm trên 65% tổng dư
nợ ở các NHTM, tuy lúc đầu cũng có rủi ro nhưng khi ổn đònh kinh tế ngoài quốc
doanh đã trở thành nền tảng để nền kinh tế Trung Quốc phát triển . Đây là xu hướng
mở rộng tín dụng đúng đắn đã được kiểm đònh qua thực tế các NHTM Việt Nam có
thể ứng dụng để mở rộng và tăng trưởng tín dụng .


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét