LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng hạch toán tscđ trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng": http://123doc.vn/document/1052395-thuc-trang-hach-toan-tscd-trong-cac-doanh-nghiep-hien-nay-va-phuong-huong.htm
*Có nhiều phơng pháp tính khấu hao, việc lựa chhọn phơng pháp tính khấu hao nào tuỳ
thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phơng pháp tính khấu hao phổ biến nhất là khấu hao theo
thời gian:
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao do nhà nớc quy định nhng các doanh nghiệp dựa vào tình hình thực tế của
mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hởng đén giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh ảnh hởng đến các chính sách giá cả của
nhà nớc.
Theo quy định chung để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích
khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, xác định khấu
hao hàng tháng phải căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng này.
Việc tính khấu hao TSCĐ đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trong
phần VII).
3. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Hiện nay giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác nhận là giá trị của TSCĐ sau khi lấy nguyên giá
TSCĐ đã trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, nếu đợc đánh giá lại theo quy định của
nhà nớc thì nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế trừ giá còn lại phải đợc điều chỉnh theo kết quả
đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ tru hình đợc xử lý theo quy định của nhà nớc.
IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
1.1. Hạch toán chi tiết
- TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau do mua sắm, do xây dựng cơ
bản hoàn thành, do Nhà nớc cấp, do các cổ đông góp vốn, do đợc biếu tặng hoặc nhận lại vốn
góp liên doanh bằng TSCĐ. Khi tăng TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm
nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập: "Biên bản giao nhận
TSCĐ" ( mẫu 01 TSCĐ) trong phần phụ lục, cho từng đối tợng ghi TSCĐ, lập thành hai bản.
Biên bản là chứng từ để ghi tăng TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ gồm
- Biên bản đấu thầu (nếu có), xét thầu hoặc chỉ định thầu
- Hợp đồng kinh tế kí với ngời nhận thầu
- Hoá đơn của ngời nhận thầu
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ
5
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ khấu
hao
x
Bình quân phải tính trong
năm
=
Mức khấu hao bình quân
tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Số khấu hao
trong tháng
Số khấu hao đã
trích tháng tr ớc
Số khấu hao tăng
trong tháng
Số khấu hao tăng
giảm tháng
= + -
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
- Biên bản giao nhận
Dựa trên cơ sở hồ sơ về TSCĐ chúng ta vào thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ ta lập một tờ thẻ (mẫu
trong phụ lục) sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ ghi trên sổ là một dòng (mẫu trong phụ
lục)
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản
hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhợng bán, thanh lý
hoặc đem góp liên doanh
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền.
2138: TSCD vô hình khác nh TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp
đồng
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng.
D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
6
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
TK 411 TK 211: TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, đợc cấp, tặng bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341,.
Mua sắm TK 133
TSCĐ
TK 222, 228 Thuế VAT
Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh
TK 241
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
TK 412
đánh giá tăng TSCĐ
Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa: nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ
phải trích bổ sung khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
7
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
TK 411 TK 213: TSCĐ vô hình
Nhận góp vốn, tặng, biếu tặng bằng TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331, 341,
Mua sắm TSCĐ vô hình
TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê tài
chính
TK 111, 112 TK 241
Tập hợp chi TSCĐ vô hình là các chi phí
Phí hình thành một quá trình
2. Hạch toán giảm TSCĐ
2.1. Hạch toán chi tiết
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh nhợng, bán thanh lý,
đem góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận vv.
Trong trờng hợp giảm TSCĐ kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập nếu có. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03 TSCĐ) phần
phụ lục
8
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Tk 211: TSCĐ hữu hình tk 214
Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính
TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên
Doanh, cổ đông
TK 138
Tscđ thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 144
Tscđ đi cầm cố
Những TSCĐ có nguyên giá dới năm triệu đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy
định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán nh công cụ dụng cụ đang dùng
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Nợ TK 142 chi phí trả trớc
Nợ TK 214 hao mòn TSCĐ
9
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ vô hình
Tk 213: TSCĐ vô hình tk 214 ( 2143)
Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính
TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên
Doanh
3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và thoã mãn 4 tiêu chuẩn
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
quy định
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại
- Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đi
thuê
Tài khoản sử dụng: TK 212 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm số hiện có
TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm: mua hay trả lại.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ.
- Tổng giá trị hợp đồng thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản thuê tại thời điểm ký
hợp đồng
-Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính chúng ta xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
và số nợ dài hạn phải trả
Nợ TK 212 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 342 : Nợ dài hạn phải trả
-Tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ để phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642
10
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Có TK 241(2412)
- Kết thúc hợp đồng thuê
+Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 214(2412)
Có TK 212
+Mua lại TSCĐ thuê tài chính
Chuyển giao quyền sở hữu
Nợ TK 211, 213
Có TK 212
Kết chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143
+ Số tiền bỏ ra mua lại
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112,
Căn cứ vào nguồn vốn của số tiền bỏ ra mua lại để kết chuyển nguồn
4. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
a. ở đơn vị đi thuê
- Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 001 TSCĐ thuê ngoài
- Khi trả tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Khi trả lại TSCĐ thuê hoạt động
Có TK 001 TSCĐ thuê ngoài
b. ở đơn vị cho thuê
Khi thu tiền cho thuê
Nợ TK 111,112,131 tổng số tiền thanh toán
Có TK 515 thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
- Các chi phí có liên quan đến cho thuê
Nợ TK 635 chi phí hoạt động tài chính
Có TK 334,338 lơng và các khoản trích lơng
Có TK 152, 153 vật liệu dụng cụ
Có TK 111,112
ở đơn vị chuyên cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì doanh thu đợc hạch toán trên TK 511
các chi phí liên quan đến cho thuê hạch toán trên TK 621,622,627
5. Hạch toán khấu hao TSCĐ
-Căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ, nguyên giá, thời gian sử dụng để tính mức khấu hao và
phân bổ vào chi phí
Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, 642(6414, 6424) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 241 (2412) Chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 214(2141,2142,2143) Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 009
-Đối với tài sản đợc sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp không trích khấu hao mà chỉ tính hao
mòn
Nợ TK 4313
Nợ TK 466
Có TK 214
*Nếu trả lại nguồn vốn khấu hao cho nhà nớc hoặc cấp trên
Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
11
Nguyên giá của TSCĐ
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Có TK 111, 112 : Nộp bằng tiền
Có TK 3339 : Nộp ngân sách
Có Tk 336 : (phải trả nội bộ)
Đồng thời ghi đơn
Có TK 009
*Nếu mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
(Có TK 009)
12
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
6.Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335
Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
TK 242, 142
TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
Thuê ngoài sửa
TK 133 TK 211
Sửa chữa nâng cấp hoàn thành
VI. SO sánh hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế
1. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình
*Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất
do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải thoả mãn đồng thời
các tiêu chuẩn:
-Chắc chắn sẽ thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó.
-Thời gian sử dụng ớc tính hơn 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Trong kế toán quốc tế, tiêu chuẩn về giá trị không qui định nhng các quốc gia đều có qui
định để thống nhất quản lý tài sản.
*Về việc xác định giá trị sau việc ghi nhận ban đầu
-Phơng pháp chuẩn: Sau việc ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình đợc phản ánh theo
nguyên giá trừ khấu hao cho phép: Sau ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình đợc phản ánh theo giá
trị đánh giá lại trừ đi số khấu hao luỹ kế và các khoản mất giá luỹ kế.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình không theo quyết định
của nhà nớc mà các doanh nghiệp tự đánh giá lại hàng năm khi giá trị TSCĐ hữu hình thay đổi
lớn và biến động thờng xuyên. Những TSCĐ hữu hình không có biến động lớn và giá trị thì đợc
đánh giá lại 3 hay 5 năm một lần. Chênh lệch tăng, giảm giá trị còn lại do đánh giá lại TSCĐ
không hạch toán tăng giảm nguồn vốn kinh doanh mà đợc phản ánh vào một tài khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản. Cuối kỳ chênh lệch đợc tính vào chi phí sau khi bù trừ vào chênh
lệch tăng do đánh giá lại của cùng tài sản trớc đó(nếu có). Chênh lệch tăng do đánh giá lại đợc
tính vào thu nhập nếu tài sản đó trớc đây có chênh lệch giảm do đánh giá lại và số chênh lệch
giảm này đã đợc tính vào chi phí. ở Việt Nam do cha có thị trờng nh các nớc phát triển để mọi
thứ tài sản đều có thể đợc đem ra mua bán, trao đổi theo giá thị trờng. Các công ty và các
chuyên gia địng giá tài sản cha hình thành và phát triển đủ để đảm bảo và cung cấp dịch vụ
định giá tài sản một cách khách quan cho doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý và điều tiết của nhà nớc, trong đó doanh nghiệp nhà
nớc đóng vai trò chủ đạo và then chốt. Do đó, trớc mắt việc đánh giá lại TSCĐ cha thể giao cho
13
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
các doanh nghiệp tự làm nh chuẩn mực kế toán quốc tế qui định(bao gồm cả các khoản mất giá
luỹ kế) mà phải theo quyết định và chỉ đạo của nhà nớc. Tuy nhiên chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ cần sửa đổi các qui định hiện hành cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế về TSCĐ vô hình.
2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ vô hình
-Kế toán TSCĐ vô hình trên thế giới
TSCĐ có 2 loại là xác định đợc và không xác định đợc
Đối với TSCĐ vô hình xác định đợc thì việc xác định giá trị của tài sản phát triển nội bộ và
mua ngoài không có gì khác nhau. Nhng đối với TSCĐ vô hình không xác địng đợc thì vấn đề
lại khác hẳn. Nếu nh tài sản này có đợc do mua ngoài theo quy luật của thị trờng thì chi phí để
mua tài sản đợc ghi nhận là giá trị của tài sản đó. Chẳng hạn công ty A mua lại toàn bộ công ty
B nào đó theo giá trị thị trờng là 50 triệu USD, giá trị thị trờng của toàn bộ tài sản hữu hình và
các khoản nợ là 45 triệu USD, chênh lệch 5 triệu đợc coi là giá trị của uy tín kinh doanh.
Còn trong trờng hợp tài sản này đợc phát triển nội bộ thì chúng không đợc ghi nhận là
TSCĐ mawcj dù chúng vẫn tồn tại trong doanh nghiệp. Chẳng hạn uy tín của công ty đợc hình
thành trong suốt quá trình hoạt động, đợc kết tinh từ rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
trong nhiều thời kỳ khác nhau. Mặc dù chúng có khả năng mang lại những lợi ích trong tơng lai
nhng vì các chi phí hình thành nên tài sản này không thể đo lờng một cách tin tởng nên chúng
không đợc phản ánh nh một tài sản ở đơn vị. Rất nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải
pháp khác nhau để giải quyết mâu thuẫn trên nhng cho đến nay cha có một phơng pháp nào giải
quyết vấn đề một cách thuyết phục.
-TSCĐ vô hình ở Việt Nam
Chuẩn mực quốc tế không đề cập đến tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ vô hình, trong điều kiện
Việt Nam hiện nay cần thiết phải đa ra qui định là TSCĐ vô hình phải có thời gian sử dụng lớn
hơn 1 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
-Vấn đề về khấu hao TSCĐ vô hình:
Theo thông lệ quốc tế, khi 1 tài sản đã đợc thừa nhận thì đồng thời cũng hình thành một
phơng pháp khấu hao phù hợp nhằm phản ánh giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá trình sử
dụng. Tài sản vô hình có thể có thời gian sử dụng hữu hạn hoặc vô hạn. Đối với những tài sản
vô hình vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải trích khấu hao. Giá trị của
những tài sản đó đợc phản ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu
dụng của tài sản này không còn nữa. Chế độ kế toán khấu hao TSCĐ vô hình ở các nớc trên thế
giới rất khác nhau.
TSCĐ vô hình xác định đợc thì phơng pháp chung ở các nớc trên thế giới áp dụng một chế
độ khấu hao có hệ thống. Thời gian khấu hao tuỳ thuộc vào chế độ kế toán ở mỗi nớc. Thông th-
ờng, các nớc quy định khống chế về mặt thời gian tối đa, còn thời gian áp dụng cho việc tính
khấu hao cụ thể của mỗi tài sản vô hình ở mỗi công ty trên cơ sở những nguyên tắc đợc chấp
nhận.
TSCĐ vô hình không xác định đựoc thì chế độ khấu hao còn có sự không thống nhất cả về
mặt quan điểm và phơng pháp giữa các nớc, các khu vực. Tại Anh, Đức các công ty đợc phép
ghi bút toán triệt tiêu giá trị của uy tín trong năm có phát sinh. Nh vậy các công ty của Anh,
Đức không phải thực hiện khấu hao TSCĐ vô hình này. ở Mỹ, Canada thì qui tắc kế toán buộc
các công ty phải phản ánh giá trị của uy tín kinh doanh trên hệ thống sổ sách nh một tài sản và
cho phép đợc khấu hao giá trị trong thời gia tối đa 40 năm.
ở Việt Nam giá trị khấu hao TSCĐ vô hình đợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa là 20 năm, trích khấu
hao từ khi đa TSCĐ vào sử dụng.
3. Xác định tài sản thuê tài chính:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 17 (IAS 17) một tài sản là thuê tài chính nếu nó chuyển
gia gần hết những rủi ro lợi gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho
bên đi thuê quyền sử dụng tài sản tài sản và phải trả tiền thuê tài sản , bên cho thuê là chủ sở
hữu tài sản đó và đợc hởng tiền cho thuê. Một tài sản đợc coi là thuê tài chính nếu thoả mãn 4
tiêu chuẩn sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét