LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu Hoàn thiện công nghệ chế tạo ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu nạo vét sông ,biển từ cao su thiên nhiên Compost pptx": http://123doc.vn/document/1052693-tai-lieu-hoan-thien-cong-nghe-che-tao-ong-mem-cao-su-chiu-ap-luc-cho-tau-nao-vet-song-bien-tu-cao-su-thien-nhien-compost-pptx.htm
quả khác của dự án 72
3.1. Kết quả đánh giá chất lợng vật liệu chế tạo ống mềm cao su chịu áp lực cho
tàu nạo vét sông, biển 72
3.2. Kết quả đánh giá chất lợng sản phẩm ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu
nạo vét sông biển 73
3.2.1. Tính năng của sản phẩm ống hút chịu áp lực cho tàu nạo vét sông biển 73
3.2.2. Tính năng của sản phẩm ống đẩy chịu áp lực cho tàu nạo vét sông biển 73
3.3. Kết quả triểm khai sản xuất và ứng dụng 73
3.3.1. Chủng loại và số lợng sản phẩm ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu
nạo vét sông, biển đã sản xuất và ứng dụng 74
3.3.1.1. Các loại ống đẩy chịu áp lực 74
3.3.1.2. Các loại ống hút chịu áp lực 74
3.3.2. Các đơn vị ứng dụng các sản phẩm của Dự án 75
3.4. Những kết quả khác của Dự án 76
3.4.1. Những công trình khoa học đã và sẽ đợc công bố 76
3.4.2. Kết quả đào tạo 76
3.5. Kinh phí thực hiện Dự án 77
Phần thứ t: Kết luận và đề nghị 78
Tài liệu tham khảo 80
Phần thứ năm: Phụ lục
- Một số hình ảnh về hoạt động và sản phẩm của Dự án 82
- Kết quả phân tích đánh giá chất lợng vật liệu và sản phẩm 84
- Các hợp đồng triển khai sản xuất và ứng dụng của Dự án 94
- Nội dung chính Dự án khả thi xây dựng cơ sở sản xuất ống mềm cao su
chịu áp lực cho tàu nạo vét sông, biển năng suất 600 sp/năm 97
4
Bảng giải thích các chữ viết tắt
CR:
Cao su clopren
CSTH:
Cao su tổng hợp
CSTN:
Cao su thiên nhiên
CVĐ:
Chống va đập
DWT:
Đơn vị đo tải trọng tàu
ĐKN:ĐKT:
Đờng kính ngoài:đờng kính trong
ENR:
Cao su thiên nhiên epoxy hoá
EPDM:
Cao su Etylen-Propylen dien đồng trùng hợp
EU:
Hiệp hội các nớc Châu Âu
GTVT:
Giao thông vận tải
LDPE:
Polyetylen tỷ trọng thấp
NBR:
Cao su Nitril Butadien
NN & PTNT:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
KHCN:
Khoa học công nghệ
KHKT & CNQS:
Khoa học kỹ thuật và Công nghệ Quân sự
KHTN & CNQG:
Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
PA:
Polyamit
SBR:
Cao su Styren Butadien
SPCS:
Sản phẩm cao su
TGA:
Phân tích nhiệt trọng lợng
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
TH1:
Chất tơng hợp từ cao su thiên nhiên cắt mạch
VLP:
Chất tơng hợp từ hỗn hợp hiđro cacbon no
VNĐ:
Việt Nam đồng
XDCB:
Xây dựng cơ bản
5
Phần thứ nhất:
Giới thiệu chung
Từ khoảng hơn hai chục năm trở lại đây, với những chính sách mới về phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, các ngành kinh tế đã đồng loạt phát triển.
Bên cạnh những khu công nghiệp, khu chế xuất mọc lên trên khắp đất nớc, hệ
thống giao thông đờng bộ cũng nh đờng thủy đợc chú trọng phát triển và cải
tạo nâng cấp để mở rộng giao lu trong nớc và quốc tế. Trong đó, ngành nông
nghiệp cũng đạt mức phát triển vợt bậc, nhờ đó mà ta không chỉ đủ gạo ăn mà
còn thành cờng quốc về xuất khẩu gạo trên thế giới.
Cũng nh các ngành kinh tế khác, ngành trồng trọt và chế biến cao su của ta
cũng phát triển rất nhanh và cây cao su đã ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nớc ta. Sản lợng cao su thiên nhiên nguyên liệu (CSTN) liên
tục tăng lên. Tuy nhiên, CSTN của ta sản xuất ra đa phần xuất khẩu với giá cả
bấp bênh trong khi hàng năm ta vẫn phải nhập hàng ngàn tấn sản phẩm từ cao su
các loại với giá thành rất cao. Trong số những sản phẩm từ cao su nhập ngoại,các
sản phẩm cao su kỹ thuật cho ngành hàng hải và thuỷ lợi bao gồm các loại đệm
chống va đập tàu biển và các loại ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu nạo vét
sông biển chiếm tỷ trọng rất lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chế tạo các sản
phẩm cao su kỹ thuật phục vụ cho ngành hàng hải và thuỷ lợi là một vấn đề cấp
thiết trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong mấy năm qua, nhờ sự hỗ trợ của Chơng trình Quốc gia về Công nghệ
Vật liệu mới, Viện Hóa học, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới thuộc Trung tâm KHTN &
CNQG (nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Viện Hóa học và Vật
liệu (Trung tâm KHKT & CNQS) phối hợp với công ty Cao su-Nhựa Hải Phòng
đã tiến hành nghiên cứu vật liệu và công nghệ chế tạo một số sản phẩm cao su kỹ
thuật cho ngành hàng hải và thuỷ lợi. Những kết quả nghiên cứu và triển khai
ứng dụng bớc đầu không chỉ có ý nghĩa khoa học mà thực sự đã mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội đáng kể.
Để tiếp tục hoàn thiện công nghệ chế tạo các loại ống mềm cao su chịu áp
lực cho tàu nạo vét sông, biển - một loại sản phẩm có yêu cầu về vật liệu và kỹ
thuật chế tạo cao mà lâu nay vẫn phải nhập ngoại với giá cao, dùng trang bị cho
các loại tàu nạo vét sông, biển. Bộ Khoa học Công nghệ và Chơng trình Quốc
gia về Công nghệ Vật liệu mới (KC-02) đã tạo điều kiện cho Viện Hóa học phối
6
hợp với công ty Cao su-Nhựa Hải Phòng (nay là công ty Cổ phần Cao su Nhựa
Hải Phòng) thực hiện Dự án Hoàn thiện Công nghệ chế tạo ống mềm cao su
chịu áp lực cho tàu nạo vét sông, biển từ cao su thiên nhiên compozit.
1.1. Mục tiêu của Dự án
- Hoàn thiện quy trình Công nghệ chế tạo sản phẩm ống mềm cao su cịu áp lực
cho tàu nạo vét sông, biển (bao gồm các loại ống hút và ống đẩy) từ vật liệu
cao su thiên nhiên (CSTN) compozit bền môi trờng và khí hậu nhiệt đới.
-Chế tạo 400 sản phẩm ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu nạo vét sông, biển
(tơng đơng 300 sản phẩm ống đẩy chịu áp lực 550L2400) với tổng giá trị
3.348 triệu đồng.
- Lập Dự án khả thi Xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất ống mềm cao
su chịu áp lực cho tàu nạo vét sông, biển với công suất tơng đơng 600 sản
phẩm ống đẩy chịu áp lực có kích thớc 550L2400
1.2. Nội dung chính của Dự án
1.2.1. Hoàn chỉnh công nghệ chế tạo vật liệu cao su blend với phơng châm
mở rộng việc sử dụng nguyên liệu sẵn có trong nớc, đảm bảo chất
lợng và hạ giá thành gồm:
+ Biến tính nâng cao khả năng bền dầu mỡ, môi trờng cho vật liệu trên cơ sở
CSTN bằng cách biến tính với cao su nitril-butadien (NBR).
+ Nâng cao khả năng bền môi trờng cho vật liệu CSTN bằng cách biến tính
với cao su clopren (CR).
+ Nghiên cứu khả năng sử dụng dầu trẩu và các phụ gia rẻ tiền, sẵn có để nâng
cao tính năng cơ lý, kỹ thuật, hạ giá thành vật liệu và sản phẩm.
1.2.2. Nghiên cứu các giải pháp tăng cờng khả năng phân tán, bám dính
giữa cao su với phụ gia và cốt gia cờng bao gồm:
+ Nghiên cứu sử dụng phụ gia làm tơng hợp, tăng phân tán cho vật liệu blend
CSTN/Cao su tổng hợp (CSTH) và các phụ gia.
+ Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng bám dính của vật liệu nền (CSTN
biến tính) với cốt gia cờng (mành PA, kim loại)
1.2.3. Kiểm tra, theo dõi tính chất cơ lý của sản phẩm trong quá trình sản xuất
và ứng dụng để hoàn chỉnh về đơn pha chế và công nghệ
1.2.4. Hoàn thiện chế độ công nghệ tạo hình sản phẩm
1.2.5. Lập Dự án khả thi: Xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất ống mềm
cao su chịu áp lực cho tàu nạo vét sông, biển với công suất tơng đơng
600 sản phẩm ống đẩy chịu áp lực có kích thớc 550L2400
7
Những chỉ tiêu về chất lợng vật liệu, sản phẩm của Dự án đợc trình bầy cụ
thể ở mục kết quả đánh giá chất lợng vật liệu và sản phẩm.
1.3. Vài nét tổng quan về sự phát triển hệ thống cảng biển ở Việt Nam đến
năm 2010
Do nhu cầu về phát triển kinh tế đất nớc trong giai đoạn công nghiệp hoá và
hiện đại hoá, việc tăng cờng giao lu hàng hoá với thế giới và khu vực ngày
một tăng, vì vậy nhu cầu xây dựng và mở rộng hệ thống cảng biển Việt Nam là
một nhu cầu tất yếu. Trớc yêu cầu cấp thiết nh vậy, vào cuối những năm 90
của thế kỷ 20, chính phủ đã xem xét để phê duyệt "Dự án quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010", Những nét chính của Dự án đợc
trình bầy dới đây.
1.3.1. Những căn cứ khoa học của Dự án phát triển hệ thống cảng
biển ở Việt Nam
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc từ nay đến năm
2010, từ đó tính ra yêu cầu phát triển hệ thống cảng biển (đầu mối giao lu
chính giữa các loại hình vận tải) trên cơ sở đó ớc tính khối lợng hàng qua
cảng khoảng 106 triệu tấn/năm vào năm 2000 và 210-260 triệu tấn/năm vào năm
2010 (năm 1995 con số này mới chỉ là 43 triệu tấn/năm).
- Do quan hệ quốc tế của ta ngày càng mở rộng, kim ngạch xuất nhập khẩu
của ta tăng mạnh. Mặt khác do vị trí địa lý, ta có thể phát triển dịch vụ chuyển
tải và phát triển hàng trung chuyển quốc tế qua các cảng biển Việt Nam.
- Căn cứ chiến lợc phát triển ngành GTVT trong đó có ngành vận tải biển
đợc xác định:
* Phát triển đội thơng thuyền quốc gia,
* Phát triển mạnh mẽ cảng biển, trong đó chú trọng cảng nớc sâu, cảng
trọng điểm trong vùng kinh tế phát triển,
* Xây dựng một nền công nghiệp đóng tàu phục vụ cho việc phát triển vận
tải biển, đóng tàu 10.000 DWT và sửa chữa tàu đến 100.000 DWT.
- Căn cứ xu thế phát triển của ngành vận tải biển thế giới là chú trọng phát
triển các loại tàu trọng tải lớn 40.000 - 50.000 (tàu chở container) và 50.000 -
100.000 (tàu chở hàng rời), cũng nh khả năng cơ giới hoá và tự động hoá.
8
1.3.2. Hiện trạng hệ thống cảng biển Việt nam
Hiện nay cả nớc ta có trên 70 cảng lớn nhỏ khác nhau với chiều dài tổng
cộng khoảng 21 km cầu tàu, trong số đó các cảng tổng hợp Trung ơng chiếm tỉ
trọng lớn nhất rồi đến các cảng chuyên dùng cuả ngành dầu khí, than. Các cảng
địa phơng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ hệ thống cảng biển của ta. Các
cảng của ta phân bố tơng đối hợp lý trên cả ba khu vực, đa phần các cảng nằm
sâu trong các sông, vịnh, có điều kiện che chắn tự nhiên tốt, khu nớc sâu ổn
định Tuy nhiên, với sự phát triển kinh tế, hệ thống cảng này cần phải đợc xây
dựng và mở rộng hơn nhiều [1,2,3].
1.3.3. Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010
Đến năm 2010 hệ thống cảng biển Việt Nam một mặt đợc sửa chữa nâng
cấp, một mặt đợc mở rộng và xây dựng mới. Mức đầu t cho từng giai đoạn đã
đợc phê duyệt cho các hệ thống cảng đợc trình bầy trên bảng dới đây [3].
Bảng 1: Kinh phí đầu t xây dựng và mở rộng hệ thống cảng biển
đến năm 2010 [triệu USD]
Loại cảng Giai đoạn đến
2000
Giai đoạn đến 2010
Cảng thơng mại tổng hợp quốc gia
Cảng thơng mại tổng hợp địa
phơng và các ngành khác
Cảng thơng mại xăng dầu
Cảng công nghiệp chuyên dùng
Cảng chuyển tàu quốc tế
387,00
181,10
35,40
249,10
405,00
1550,40
430,20
151,60
765,10
232,00
Tổng cộng
Trong đó:
Kinh phí đầu t xây dựng cảng
Kinh phí xây dựng đê chắn sóng
1.257,60
1.211,60
46,00
3.129,30
2.510,30
61,00
Theo quy hoạch trên, đến thời điểm 2010, Việt Nam sẽ có 114 cảng và điểm
cảng biển chia thành 8 nhóm cảng phân bố dọc theo bờ biển từ Móng Cái tới
Kiên Giang. Mỗi nhóm cảng là một hệ thống cảng nhỏ có sự hỗ trợ liên hoàn với
nhau, đó là các nhóm cảng:
9
- Nhóm cảng Bắc bộ: từ Quảng Ninh tới Ninh Bình gồm 27 cảng và điểm
cảng thành viên, trong đó cảng Hải Phòng, cảng Cửa Ông và cảng Cái Lân đóng
vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là phục vụ cho vùng tam giác kinh tế Hà Nội-
Hải Phòng-Quảng Ninh.
- Nhóm cảng Bắc Trung bộ với cảng Cửa Lò là trung tâm, phục vụ cho việc
phát triển kinh tế của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh đồng thời thu hút
hàng quá cảnh của Thái Lan và Lào.
- Nhóm cảng Trung Trung bộ bao gồm các cảng chạy suốt từ Quảng Bình tới
Quảng Ngãi với cảng Đà Nẵng là quan trọng nhất phục vụ cho việc giao lu
hàng hoá phát triển kinh tế của các tỉnh này và một số tỉnh Tây Nguyên.
- Nhóm cảng Nam Trung bộ với hai cảng chính là Quy Nhơn và Nha Trang
đợc quy hoạch để phục vụ việc phát triển kinh tế của các tỉnh Bình Định đến
Bình Thuận, cũng nh các tỉnh Đắc Lắc, Lâm Đồng và chuyển tải quốc tế sang
Thái Lan và Campuchia.
- Nhóm cảng Thành phố Hồ Chí Minh-Vũng Tàu-Thị Vải là nhóm cảng rất
quan trọng phục vụ cho việc phát triển kinh tế của các tỉnh Nam Bộ đặc biệt là
vùng kinh tế trọng điểm TP Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu.
- Nhóm cảng đồng bằng sông Cửu Long với trọng điểm là cảng Cần Thơ
phục vụ phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nam bộ.
- Nhóm cảng Phú Quốc và các đảo Tây Nam phục vụ trực tiếp các huyện đảo
cũng nh việc xuất khẩu dầu thô và Du lịch.
- Nhóm cảng Côn Đảo và chuyển tàu quốc tế phục vụ các mục tiêu xuất khẩu
dầu thô, đánh bắt hải sản,
Theo các số liệu hiện có và quy hoạch trong tơng lai, tổng chiều dài cầu
cảng của ta tơng ứng là:
- Năm 1996 có khoảng 21.000 m
- Năm 2002 có 24.000 m và 10 khu chuyển tải với trên 90 cảng các loại
- Năm 2004 có 28.446 m với 100 cảng các loại ở 24 tỉnh, thành phố [4]
- Đến năm 2010 sẽ là 50.531 m cầu cảng và trên 100 bến các loại
So với năm 1996 thì đến năm 2010, tổng chiều dài cầu cảng của ta sẽ tăng
gấp hơn hai lần.
10
1.4. Nhu cầu về các sản phẩm cao su kỹ thuật cho ngành hàng hải và thuỷ lợi
Ta đã biết ngành hàng hải và thuỷ lợi sử dụng rất nhiều các sản phẩm kỹ thuật
bằng cao su. Dới đây chúng tôi trình bầy chi tiết về hai sản phẩm kỹ thuật đặc
chủng và chiếm khối lợng lớn đó là các loại đệm chống va đập cho tàu biển và
các loại ống mềm (cao su) chịu áp lực.
1.4.1. Nhu cầu về đệm chống va đập tàu biển
Nh trên đã trình bầy, trong giai đoạn hiện tại và tơng lai gần hệ thống hải
cảng của ta phát triển rất mạnh, nh vậy chiều dài cầu cảng và số bến tàu tăng
lên mạnh mẽ. Chiều dài cầu cảng và số bến cảng tăng có nghĩa là nhu cầu về
đệm chống va đập cho cầu và tàu tăng lên. Theo tiêu chuẩn quốc tế, tính trung
bình chiều dài đệm chống va đập tàu đợc lắp khoảng 2/3 chiều dài cầu cảng. Có
những cảng ngời ta còn lắp nhiều tầng (tuỳ theo mức lên xuống của thuỷ triều)
để tàu có thể vào bất kỳ thời điểm nào cũng không bị ảnh hởng. Nh vậy, chiều
dài tổng cộng lắp đặt đệm chống va đập có thể coi tơng đơng chiều dài cầu
cảng. Còn ở ta, ngời ta tiết kiệm hơn nên chỉ lắp theo tỷ lệ chiều dài có đệm
bằng 1/2 chiều dài cầu cảng (lấy theo cách lắp đặt của cảng Hải Phòng). ở các
bến lẻ (bến trụ hoặc bến phao), mức trung bình mỗi bến cần khoảng 30 quả đệm
chống va đập có kích thớc 400x200x2.000 (theo cách lắp ở cảng Dầu khí
Thợng Lý). Mặt khác, theo nh phòng kỹ thuật của cảng Hải Phòng cho biết thì
khoảng 5 năm phải thay thế một lần. Theo cách tính nh vậy ta có thể ớc tính
nhu cầu về đệm chống va lắp đặt ở các cầu cảng và bến cảng ở nớc ta hiện nay
và đến năm 2010 nh trên bảng sau:
Bảng 2: Nhu cầu (ớc tính) về đệm chống va đập tàu biển ở Việt Nam đến 2010
(tính quy đổi cho đệm hình trụ rỗng 400x200x2.000)
Giai
đoạn
đến
Chiều dài
cầu cảng
[m]
Đệm CVĐ
cho cầu
(TG) [chiếc]
Đệm CVĐ
cho cầu
(VN)
[chiếc]
Số bến
Đệm
CVĐ cho
bến lẻ
[chiếc]
Tổng số
[chiếc/
năm]
Tổng kl.
SPCS
[tấn/năm]
1996 21.000 10.500 5.250 - - 1.050 275,1
2000 31.040 15.520 7.760 75 2.250 2.002 524,5
2010 50.530 25.265 12.632 100 3.000 3.126 819,1
(Khối lợng sản phẩm đệm chống va đập tàu biển cỡ 400x200x2.000 sẽ tăng
gấp đôi số liệu ở cột cuối của bảng trên nếu mật độ đệm treo theo tiêu chuẩn
quốc tế)
11
Tuy nhiên, do xu thế xây dựng cảng cho các loại tàu trọng tải từ 10.000 tới
40.000 DWT [3,4], vì thế thờng phải trang bị các loại đệm chống va đập có
kích thớc lớn hơn nhiều, nh vậy khối lợng sản phẩm cao su làm đệm sẽ rất
lớn. Trên bảng dới đây trình bầy quan hệ giữa đờng kính đệm và nhu cầu về
khối lợng sản phẩm cao su làm đệm chống va đập cho cầu cảng và tàu:
Bảng 3: Quan hệ giữa nhu cầu khối lợng và kích thớc sản phẩm đệm chống va
đập tàu biển hàng năm
Kích thớc
đệm
ĐKN:ĐKT
[mm]
Khối lợng
một mét dài
[Kg]
Khối lợng
SPCS làm
đệm đến 1996
[t/n]
Khối lợng
SPCS làm đệm
đến 2000[t/n]
Khối lợng
SPCS làm đệm
đến 2010 [t/n]
150:75 19 39,9 135,052 214,814
400:200 131 275,100 524,524 819,143
600:300 295 619,500 1.181,180 1.844,635
800:400 525 1.102,500 2.102,100 3.282,825
1000:500 820 1.722,000 3.283,280 5.127,460
1200:600 1181 2.480,100 4.728,724 7.384,793
1500:750 1864 3.914,400 7.463,456 11.655,592
2000:1000 3281 6.890,100 13.137,124 20.516,093
(Khối lợng các sản phẩm tơng ứng sẽ tăng gấp đôi nếu mật độ đệm chống va
đập cũng đợc treo nh các cảng hiện đại trên thế giới)
Từ bảng trên, ta thấy rằng nhu cầu về sản phẩm đệm chống va đập tàu biển ở
nớc ta ngày một tăng lên. Nếu ta chỉ cần tính theo khối lợng của sản phẩm
đệm chống va đập tàu biển cỡ trung bình có đờng kính là 1000:500 mm thì
trong giai đoạn hiện nay mỗi năm ta đã cần trên 3.000 tấn sản phẩm đệm chống
va đập cao su (bằng 1/2 tổng sản lợng của công ty cao su sao vàng hiện nay)
tơng đơng một nhà máy chế tạo các sản phẩm cao su cỡ vừa. Đấy là cha kể
đến các loại đệm chống va đập cơ động trang bị trên các tàu tuần tra của hải
quân và các sản phẩm khác nh các loại ống mềm chịu áp lực (bằng cao su) mà
chúng tôi sẽ trình bầy dới đây rồi các loại doăng cửa tàu, thảm trải sàn tàu,
12
1.4.2. Nhu cầu về các loại ống mềm cao su chịu áp lực cho tàu nạo vét
Việc phát triển xây dựng hệ thống cảng ngày một tăng cao cũng đồng nghĩa
với nhu cầu nạo vét các công trình cảng cũng nh đờng ra vào các cảng. Mặt
khác, để phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp cũng nh giao thông đờng
thuỷ nội địa, vấn đề nạo vét thờng xuyên lòng sông ngày càng đợc chú ý.
Chính vì vậy, nhu cầu các loại ống mềm cao su chiu áp lực cho tàu nạo vét ngày
càng tăng cao và cũng do vậy, các đội tàu nạo vét sông biển của ta ngày càng
đợc chú ý phát triển. Hiện nay ở nớc ta, các đơn vị làm nhiệm vụ này (tức là
các đơn vị cần các loại ống cao su mềm chịu áp lực) gồm có:
- Công ty Nạo vét Đờng biển 1 (Bộ Giao thông Vận tải)
- Công ty Nạo vét Đờng biển 2 (Bộ Giao thông Vận tải)
- Công ty Nạo vét Đờng thuỷ 1 (Bộ Giao thông Vận tải)
- Công ty Nạo vét Đờng thuỷ 2 (Bộ Giao thông Vận tải)
- Công ty Tàu cuốc 1 (Bộ NN & PTNT)
- Công ty Tàu cuốc 2 (Bộ NN & PTNT)
Ngoài ra còn nhiều đơn vị nạo vét nhỏ khác,
Mỗi công ty nạo vét đờng biển có một tàu to cần khoảng 70 ống cỡ lớn
610 x 2400. Nh vậy hai tàu cần trên 100 ống này (trong khi mua theo tàu chỉ có
20 ống) còn cần trang bị số ống trên ngay lập tức và sau đó thờng xuyên phải
thay thế. Ngoài ra, mỗi công ty có khoảng 50 tàu nạo vét cỡ trung bình và nhỏ.
mỗi tàu cần thờng xuyên 20 ống đẩy cỡ trung bình và nhỏ. Tổng số ống cần sử
dụng là 20x300 = 6.000 ống. Số ống hút (con sùng) cần cho mỗi tàu 4 đến 5 ống.
Đây là sản phẩm cao su kỹ thuật yêu cầu chất lợng cao, ống mềm dẻo nhng
phải chịu áp lực nổ tới 30 Kg/cm
2
, vì vậy giá nhập ngoại rất cao [5].
- Loại ống to giá khoảng 30 triệu VNĐ/ ống
- Loại ống trung bình 20 "
- Loại ống nhỏ 12 "
- Loại ống hút 10 "
Theo thông tin của Phòng Kỹ thuật Công ty Nạo vét Đờng biển 1, tuỳ theo
thời gian hoạt động của tàu, cứ khoảng 3 đến 5 năm phải thay thế các ống này
một lần. Nếu lấy thời gian sử dụng của các ống trung bình là 4 năm, giá trung
bình của ống đẩy là 15 triệu đồng, ống hút (con sùng) là 10 triệu đồng ta có bảng
thống kê (ớc lợng) về nhu cầu của sản xuất về các loại ống cao su mềm chịu
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét