b) Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông
ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia
giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;
c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía
sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía
trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người
điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người
điều khiển giao thông.
3. Đèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người
điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá
vạch dừng thì được đi tiếp;
d) Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa từng nhóm như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm,
biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí
dừng lại.
6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để
hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và
hướng đi của đường.
7. Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở
đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi
cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.
Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống
báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp
hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia
giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
5
Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và việc
đặt biển báo tốc độ.
2. Người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe
của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không
nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng
vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ
được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu
báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn
đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.
3. Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi
về bên phải.
Điều 14. Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân
cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có
xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt
xe khác và đã tránh về bên phải.
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện
phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe
sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được
phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái
được.
5. Cấm vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Dưới gầm cầu vượt, đường vòng, đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn
chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
6
e) Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và
có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người
đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho
các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở
ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau
và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Cấm quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu,
đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường
sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu
cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Cấm lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che
khuất, trong hầm đường bộ.
Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi
ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải
theo chiều xe chạy của mình.
2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ
tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe kia đi.
3. Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa
sang đèn chiếu gần.
Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị
1. Khi dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện
phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường
xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát
mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
7
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các
điểm dừng xe, đỗ xe thì người điều khiển xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, người điều khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện
pháp an toàn, nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo hiệu để
người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều
kiện an toàn;
e) Xe cơ giới khi dừng, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
2. Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất các biển báo hiệu đường bộ.
Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị
Khi dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải
tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; trường
hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối
thiểu 20 mét;
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện. Không được để phương tiện
giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Điều 20. Quyền ưu tiên của một số xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao
nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự :
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng
khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
8
đ) Đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
e) Đoàn xe tang;
g) Các xe khác theo quy định của pháp luật.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được
phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu
đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, mọi người tham gia giao thông phải nhanh
chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Cấm
các hành vi gây cản trở xe ưu tiên.
Điều 21. Qua phà, qua cầu phao
1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định,
không làm cản trở giao thông.
2. Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ
người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người
tàn tật.
3. Các loại xe cơ giới phải xuống phà trước, xe thô sơ, người xuống phà sau; khi
lên bến, người lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người
điều khiển giao thông.
4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao:
a) Các xe ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
b) Xe chở thư báo;
c) Xe chở thực phẩm tươi sống;
d) Xe chở khách công cộng.
Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến
trước được qua trước.
Điều 22. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm
tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường
đường cho xe đi đến từ bên phải;
2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường
cho xe đi bên trái;
3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc
giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh
phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới.
9
Điều 23. Đi trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt
1. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo
hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang
dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía
phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã
tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
2. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu,
khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia
giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray
gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc chuông báo hiệu đã ngừng mới được đi qua.
3. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và
chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi
thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy
có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5
mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
4. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng ngay tại nơi đường
bộ giao cắt đường sắt và trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương
tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét
về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho
người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp
nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
5. Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông bị hư hỏng trên
đoạn đường bộ giao cắt đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển đưa
phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
Điều 24. Giao thông trên đường cao tốc
1. Người lái xe trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông
quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe
đang chạy trên đường, chỉ khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường
sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước
khi vào các làn đường của đường cao tốc;
b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang các làn đường phía
bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi
rời khỏi đường cao tốc;
c) Không được cho xe chạy ở phần lề đường;
d) Không được quay đầu xe, lùi xe;
đ) Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên
biển báo, sơn kẻ trên mặt đường.
2. Người lái xe phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định khoảng cách an toàn giữa các xe đang chạy trên
đường.
3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe
không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu
không thể được thì phải báo hiệu để các lái xe khác biết.
10
Điều 25. Giao thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong hầm đường bộ ngoài
việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy
định sau đây:
1. Xe cơ giới phải bật đèn ngay cả khi đường hầm sáng, xe thô sơ phải có đèn
hoặc vật phát sáng báo hiệu;
2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở những nơi quy định;
3. Không được quay đầu xe, lùi xe.
Điều 26. Bảo đảm tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các
quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Trong trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ,
xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện
pháp bắt buộc để bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường
bộ; quy định về tổ chức, hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và
việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích
gây hư hại mặt đường.
Điều 27. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe khác khi xe này không tự chạy được và
phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu
lực;
b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp
hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh
nối cứng;
c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
2. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ
moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc.
3. Cấm các hành vi sau đây:
a) Xe kéo rơ moóc, xe sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
b) Chở người trên xe được kéo;
c) Xe ô tô kéo theo xe thô sơ, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
hoặc kéo lê vật trên đường.
11
Điều 28. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa một
người lớn và một trẻ em; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người
phạm tội thì được chở hai người lớn.
2. Việc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy do Chính phủ quy định.
3. Cấm người đang điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
có các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe lạng lách, đánh võng;
c) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
d) Sử dụng ô, điện thoại di động;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy các xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng
kềnh;
e) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh
đối với xe ba bánh;
g) Sử dụng xe không có bộ phận giảm thanh và làm ô nhiễm môi trường;
h) Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
4. Cấm người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có các
hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Điều 29. Người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe
thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định
tại khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 3 Điều 28 của Luật này; người ngồi
trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 28
của Luật này.
2. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường
dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo
hiệu ở phía trước và phía sau xe.
3. Hàng hoá xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao
thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
12
Điều 30. Người đi bộ
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố,
lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ thì
khi qua đường người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn,
nhường đường cho các phương tiện giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm
bảo đảm an toàn khi qua đường.
3. Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người
đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn và qua đường đúng các
vị trí đó.
4. Trên đường có dải phân cách, người đi bộ không được vượt qua dải phân cách.
5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới
qua lại phải có người lớn dắt.
Điều 31. Người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông
1. Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có
vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để
báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.
3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người tàn tật, người già yếu khi đi qua
đường.
Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
1. Người điều khiển, dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép
đường và phải bảo đảm vệ sinh trên đường; trong trường hợp cần cho súc vật đi ngang
qua đường thì phải quan sát và chỉ được cho đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
2. Cấm điều khiển, dẫn dắt súc vật đi vào phần đường xe cơ giới.
Điều 33. Các hoạt động khác trên đường bộ
1. Việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ
phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ
quản quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
3. Cấm các hành vi sau đây:
a) Họp chợ trên đường bộ;
b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
c) Thả rông súc vật trên đường bộ;
d) Để trái phép vật liệu, phế thải; phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông sản và các vật
khác trên đường bộ;
đ) Đặt các biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
13
e) Che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
Điều 34. Sử dụng đường phố đô thị
1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông; trường hợp
đặc biệt, việc sử dụng tạm thời vào mục đích khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Đổ rác hoặc phế thải ra đường phố không đúng nơi quy định;
b) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường phố;
c) Tự ý tháo mở nắp cống trên đường phố;
d) Các hành vi khác gây cản trở giao thông.
Điều 35. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông
1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và
các loại phương tiện tham gia giao thông;
b) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ,
cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ;
c) Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại
tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện
pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
2. Trách nhiệm về việc tổ chức giao thông :
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ
thống quốc lộ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông đường bộ và
đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông:
a) Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham
gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông;
b) Khi có tình huống đột xuất gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết
khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường
nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.
Điều 36. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao
thông
1. Người lái xe và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có trách
nhiệm:
a) Dừng ngay xe lại; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có
mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
14