Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

“XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CỔ PHẦN HOÁ THÔNG QUA TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208”.

chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng chúng ta cần phân loại doanh nghiệp căn
cứ theo các đặc điểm của chúng.
Việc phân loại giúp ta nắm bắt và nghiên cứu cụ thể đợc từng loại hình doanh
nghiệp, để từ đó xác định các chính sách, biện pháp quản lý phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp. Cũng trên cơ sở này, các chủ thể kinh doanh có thể lựa chọn
cho mình hình thức tổ chức doanh nghiệp phù hợp nhất để đăng ký trớc pháp luật
và hoạt động trên thị trờng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho từng chủ thể cụ
thể.
Trong lĩnh vực xây dựng ngời ta thờng phân loại theo các căn cứ sau:
a. Theo kiểu tổ chức cơ cấu quản trị.
Gồm các kiểu cơ cấu nh:
- Kiểu trực tuyến: áp dụng cho các tổ chức xây dựng cấp cơ sở nh: tổ, đội xây
dựng loại đơn giản.
- Kiểu quản trị theo chức năng: ít đợc sử dụng.
- Kiểu quản trị kết hợp trực tuyến với chức năng: một biến thể của kiểu này
là kiểu trực tuyến kết hợp với tham mu. Bộ phận tham mu không đợc tổ chức
thành các phòng ban mà chỉ bao gồm các chuyên viên tham mu.
- Kiểu quản trị theo kiểu ma trận: đợc áp dụng để thực hiện các dự án hay
công trình do một tổ chức xây dựng tiến hành.
- Kiểu cơ cấu khung: ở đây có một bộ phận quản trị đợc duy trì thờng xuyên,
còn một bộ phận chỉ đợc tuyển dụng khi có công việc.
b. Phân loại theo hình thức sở hữu.
Bao gồm:
- Doanh nghiệp một chủ sở hữu: ví dụ doanh nghiệp có vốn của Nhà nớc hay
doanh nghiệp của một cá nhân đứng ra lập do vốn tự có của mình.
- Doanh nghiệp đa sở hữu: ví dụ các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên là một tổ chức công ty
hợp doanh, hợp tác xã.
c. Phân loại theo ngành nghề và sản phẩm xây dựng:
Bao gồm:
- Các DNXD chuyên xây dựng các công trình công nghiệp.
5
- Các DNXD chuyên xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản.
- Các DNXD chuyên xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Các DNXD chuyên xây dựng các công trình dân dụng, văn hoá và xã hội.
d. Phân loại theo mức độ áp dụng cơ chế thị tr ờng và mục tiêu phục vụ.
Bao gồm:
- Các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích chủ yếu là
thu lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp hoạt động phục vụ công ích.
Trong xây dựng việc phân loại này khó phân định rõ ràng, vì một DNXD nào
đó khi thì xây dựng các công trình theo cơ chế thị trờng, khi thì xây dựng các công
trình phục vụ công ích. ở trờng hợp thứ hai mục tiêu lợi nhuận hoặc là không đề ra
hoặc là chỉ yêu cầu thấp, ví dụ xây dựng các công trình tình nghĩa, xây dựng các
công trình theo nhiệm vụ quốc phòng,
e. Phân loại theo trách nhiệm pháp lý.
Bao gồm:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn: là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tài
chính bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp mà các thành viên
của nó chỉ chịu trách nhiệm về tài chính tơng ứng với phần vốn góp. Ví dụ công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
g. Phân loại theo qui mô.
Theo tiêu thức này các doanh nghiệp đợc phân thành các doanh nghiệp có
quy mô lớn, vừa và nhỏ. Khái niệm lớn, vừa và nhỏ chỉ là tơng đối phụ thuộc vào
từng nớc. ở các nớc t bản, các DNXD đợc xếp loại dựa vào doanh số và số lợng
lao động.
ở nớc ta theo quy định của Nhà nớc, các tiêu thức để xác định qui mô của
doanh nghiệp Nhà nớc là: vốn, lao đông, doanh thu và nộp ngân sách Nhà nớc với
số điểm tơng ứng đợc trình bày trong bảng sau:
6
STT Tiêu thức Trị số Điểm số
1 Vốn Từ 50 tỉ đồng trở lên 40
Từ 40 tỉ < 50 tỉ 35
Từ 15 < 30 tỉ 25
2 Lao động Từ 1.500 ngời trở lên 30
Từ 1.000 < 1.500 25
Từ 500 đến < 1.000 20
3 Doanh thu Từ 80 tỉ đồng trở lên 15
Từ 60 tỉ < 80 tỉ 12
Từ 40 tỉ < 60 tỉ 10
Từ 20 tỉ < 40 tỉ 8
4 Nộp ngân sách Nhà nớc Từ 10 tỉ trở lên 15
Từ 7 < 10 tỉ 12
Từ 5 < 7 tỉ 9
Dới 5 tỉ 7
Doanh nghiệp nào đạt cho tất cả mục tiêu thức đợc coi là doanh nghiệp
lớn.
h. Phân loại theo trình độ công nghệ của DNXD.
Các tiêu thức để phân loại các DNXD theo trình độ công nghệ.
- Số lợng và giá trị tài sản máy móc xây dựng tính chung cũng nh tính cho
một đầu ngời lao động (mức trang bị cơ giới cho lao động) và tính cho một đồng
giá trị sản lợng xây lắp).
- Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá tính theo tỷ trọng khối lợng công việc
xây lắp đợc thực hiện bằng cơ giới và tự động hoá.
- Trình độ hiện đại và năng suất của máy móc xây dựng của doanh nghiệp.
Theo các tiêu thức trên và dựa trên qui định của mỗi nớc các DNXD đợc
phân thành:
+ Các DNXD chủ yếu là thủ công.
+ Các DNXD kết hợp cơ giới và thủ công.
+ Các DNXD cơ giới hoá.
i. Phân loại theo góc độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
- Theo góc độ chuyên môn hoá đợc phân ra:
7
+ Các DNXD chuyên thực hiện một loại sản phẩm xây dựng.
+ Các DNXD đa năng, thực hiện một số loại hình sản phẩm xây dựng.
- Theo góc độ hiệp tác đợc phân ra:
+ Các DNXD thầu chính hay tổng thầu.
+ Các DNXD thầu phụ.
k. Phân loại theo góc độ hợp tác quốc tế.
- Theo địa bàn hoạt động: đợc phân ra các DNXD chuyên xây dựng nội địa và
các DNXD có tham gia xây dựng ở nớc ngoài (các DNXD xuyên quốc gia).
- Theo hình thức liên doanh: đợc phân ra các DNXD có và không liên doanh
với nớc ngoài.
- Theo góc độ xuất khẩu: đợc phân ra các doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng
tại chỗ trong nớc (khi xây dựng các công trình do vốn đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam) và các DNXD xuất khẩu ra nớc ngoài (xây dựng các công trình ở ngoài n-
ớc).
l. Phân loại theo mức độ phức tạp.
Theo mức độ phức tạp các DNXD đợc phân ra:
- Các công ty xây dựng: đây là hình thức phổ biến và đơn giản.
- Các tổng tông ty xây dựng:
Tuỳ thuộc qui mô có loại tổng công ty xây dựng có hội đồng quản trị và
không có hội đồng quản trị.
Ưu điểm của tổng công ty xây dựng: có khả năng, năng lực sản xuất đủ mạnh
để tham gia tranh thầu các dự án xây dựng lớn, có điều kiện thuận lợi để áp dụng
công nghệ mới và nghiên cứu khoa học - công nghệ, nâng cao khả năng hợp tác
quốc tế, tạo nên các lực lợng nòng cốt trong ngành.
4-/ Sự hình thành doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong nền kinh tế Việt Nam doanh nghiệp Nhà nớc đã tồn tại và phát triển
không ngừng 50 năm nay, tính từ sắc lệnh 104/SL - 1/1/1948 của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về ấn định những nguyên tắc của doanh nghiệp quốc gia. Tuy nhiên, địa vị
pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc mới chỉ đợc xác định tơng đối đầy đủ trong
mấy năm gần đây.
Cho đến trớc khi có bản Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh đầu
tiên (ban hành theo Nghị định 93/CP ngày 8/4/1977 của Chính phủ) Nhà nớc chỉ
8
có một số văn bản dới dạng các quyết định, Nghị quyết của Chính phủ mới chỉ
mang nội dung sơ sài thiếu đồng bộ, với giá trị pháp lý tạm thời.
Trong thời gian 10 năm (1977-1987) Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản để
tiếp tục thể chế hoá hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc. Sau đó, bản điều lệ
xí nghiệp công nghiệp quốc doanh lần thứ hai ban hành theo Nghị định 50-HĐBT
ngày 22/3/1998 là bớc rất quan trọng trong việc thể chế hoá quan điểm đổi mới
quản lý của Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
Quá trình vận động khách quan của nền kinh tế đã cho thấy tính chất chắp vá
và thiếu hoàn chỉnh của các chế định pháp lý về doanh nghiệp Nhà nớc.
Khắc phục tình trạng ấy, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản bổ sung, sửa
chữa những quy định không còn phù hợp nữa. Các Quyết định số 21/HĐBT ngày
14/11/1987, Nghị định số 388-HĐBT ngày 20/11/1991, đã một mặt góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc phát triển, mặt khác tạo nên tiền đề luật pháp cho
việc ra đời luật doanh nghiệp Nhà nớc ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Hiện nay, để phù hợp với nền kinh tế thị trờng Nhà nớc đang có xu hớng
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần theo Nghị định 44CP ngày
29/6/1998 chỉ giữ lại một số ngành chủ chốt quan trọng đợc qui định rõ trong phụ
lục kèm theo Nghị định và một số giải pháp khác bản, khoán, cho thuê doanh
nghiệp quy định trong Nghị định 103CP, tất cả đều nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc và để thích nghi với nền kinh tế thị tr-
ờng.
5-/ Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chứck inh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh
nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi có con dấu riêng và có trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra những đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nớc
nh sau:
+ Doanh nghiệp Nhà nớc là một pháp nhân do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý.
9
+ Doanh nghiệp Nhà nớc có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh
nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản
lý.
+ Doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân đợc
giao chức năng kinh doanh hoặc chức năng hoạt động công ích.
+ Doanh nghiệp Nhà nớc phải có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
6-/ Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN)
Quyền và nghĩa vụ của DNNN tạo nên thẩm quyền kinh tế trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh) và
trong lĩnh vực các DNNN.
6.1. Các quyền cơ bản của DNNN.
6.1.1. Đối với tài sản đ ợc Nhà n ớc giao:
+ DNNN có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động công ích theo chức năng mà Nhà nớc giao phó.
+ DNNN hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, trừ những thiết bị nhà xởng
quan trọng phải đợc cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt trên
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
+ DNNN hoạt động công ích đợc thực hiện các quyền chuyển nhợng, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp khi đợc cơ
quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
6.1.2. Về tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh.
Các DNNN hoạt động kinh doanh có quyền tổ chức quản lý và tổ chức kinh
doanh nh sau:
+ Tự chọn cách thức tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu nhiệm vụ mà Nhà nớc giao phó.
+ Chủ động đổi mới công nghệ trang thiết bị.
+ Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nớc hay nớc
ngoài tuỳ theo quy định của Chính phủ.
+ Tự nguyện tham gia tổng công ty Nhà nớc, trừ những tổng công ty Nhà nớc
đặc biệt do Chính phủ chỉ định thành viên.
10
+ Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nớc
giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của
thị trờng, kinh doanh bổ xung những ngành nghề khác do cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền cho phép.
+ Tự lựa chọn thị trờng, đợc xuất - nhập khẩu theo quy định của Nhà nớc.
+ Tự quyết định giá mua giá bán sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm và
dịch vụ do Nhà nớc định giá.
+ Đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật t đơn giá tiền lơng trên đơn
vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nớc.
+ Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình
thức trả lơng theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp
luật, đợc quyền quyết định mức lơng và thởng cho ngời lao động trên đơn vị sản
phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các DNNN do tính chất hoạt động công ích do tính chất hoạt động của mình
cho nên trừ các quyền liên quan đến chọn nghề kinh doanh, quyền lựa chọn thị tr-
ờng, đầu t liên doanh liên kết, các DNNN có quyền thực hiện tất cả các quyền
khác nh quy định cho các DNNN hoạt động kinh doanh ở trên. Ngoài ra các
DNNN hoạt động công ích có các quyền sau:
+ Sử dụng các nguồn lực đợc giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung
theo quy định của Chính phủ, nhng không làm ảnh hởng tới việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ chính là hoạt động công ích do Nhà nớc giao.
+ Đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật
khi đợc cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền cho phép.
+ Đợc xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nớc.
6.1.3. Về quản lý tài chính.
Các DNNN hoạt động kinh doanh có quyền quản lý tài chính nh sau:
+ Đợc sử dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu
cầu trong kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
+ Tự huy động vốn đề hoạt động kinh doanh, nhng không thay đổi hình thức
sở hữu, đợc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; đợc thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại
các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
11
+ Đợc sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ lệ trích
khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ
quy định.
+ Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, lập quỹ đầu t phát triển và các
quỹ khác do c quy định, doanh nghiệp đợc chia phần lợi nhuận còn lại cho ngời
lao động theo cống hiến của mỗi ngời và kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ
phần.
+ Đợc hởng các chế độ trợ cấp, trợ giá các chế độ u đãi khác của Nhà nớc khi
thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh
phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo
chính sách giá của Nhà nớc không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ
này của doanh nghiệp.
+ Đợc hởng các chế độ u đãi đầu t hoặc tái đầu t theo quy định của Nhà nớc.
Các DNNN hoạt động công ích do tính chất hoạt động của mình cho nên
không thực hiện các quyền và sử dụng vốn kinh doanh nh các DNNN khác. Cùng
với các quyền quản lý tài chính nh các DNNN khác DNNN hoạt động công ích
còn có các quyền sau:
+ Đợc Nhà nớc cấp kinh phí theo dự toán hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng
của Nhà nớc do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền duyệt, phù hợp với nhiệm vụ kế
hoạch mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp.
+ Đợc huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng của Việt Nam
để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật khi đợc cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép.
+ Doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm hoặc dịch vụ có thu phí đợc sử dụng
phí theo quy định của Chính phủ để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
6.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nớc.
6.2.1. Nghĩa vụ sử dụng vốn và tài sản Nhà n ớc giao cho DNNN.
+ DNNN có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn do Nhà
nớc giao, bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác (nếu có); nhận và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác mà Nhà nớc giao cho
doanh nghiệp.
12
+ DNNN hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực do
Nhà nớc giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ đặc biệt do
Nhà nớc giao.
+ DNNN hoạt động công ích có nghĩa vụ sử dụng vốn kinh phí, các nguồn
lực do Nhà nớc giao để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích cho các đối tợng
theo khung giá hoặc do Chính phủ quy định.
6.2.2. Nghĩa vụ trong quản lý hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích
của DNNN.
+ Đăng ký kinh doanh và thực hiện việc kinh doanh đúng ngành nghề đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do doanh
nghiệp thực hiện.
+ Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao và nhu cầu của thị trờng.
+ Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý, sử dụng thu nhập
từ chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
+ Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, quốc phòng và
an ninh quốc gia.
+ Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về thanh
trả của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo pháp
luật quy định. Có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, cung
cấp các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của doanh
nghiệp.
+ DNNN hoạt động kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
+ DNNN hoạt động công ích có nghĩa vụ nộp ngân sách các khoản thu về phí
và các khoản thu khác.
Trờng hợp có hoạt động kinh doanh thì phải có tổ chức hạch toán riêng và
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
13
II-/ Thực trạng quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc trong
thời gian vừa qua.
1-/ Quá trình cải cách DNNN trong thời gian vừa qua.
Đổi mới hệ thống DNNN trong tổng thể về đổi mới chung của nền kinh tế
trong cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN trong thời gian vừa qua đã thu đợc
một số kết quả nhất định. Những kết quả đó khẳng định sự đúng đắn trong đờng
lối đổi mới của Đảng. Quá trình cải cách DNNN trong thời gian vừa qua có thể
chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn từ năm 1986-1991 (khi có Nghị định 388 HĐBT
ngày 20/1/1991 về thành lập và giải thể DNNN) và giai đoạn từ năm 1991 đến
nay.
1.1. DNNN trong những năm đầu đổi mới (giai đoạn 1986-1991).
Sau 10 năm thống nhất đất nớc, t tởng bao cấp vẫn chi phối nặng nề cơ chế
quản lý kinh tế ở nớc ta và những khuyết tật trong quản lý kinh tế ở cả tầm vĩ mô
đã dần dần bộc lộ những mâu thuẫn trong bố trí cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế
nhiều thành phần, phát huy tính năng động của doanh nghiệp quốc doanh ngày
càng hiện ra rõ nét.
Bớc vào những năm đầu thập kỷ 80, nền kinh tế nớc ta đã rơi vào cuộc khủng
hoảng sâu sắc, sản xuất ngng trệ ở tất cả mọi lĩnh vực, lạm phát tăng vọt.
Đứng trớc hoàn cảnh đó Đại hội Đảng lần thứ VI họp đề ra đờng lối đổi mới
sâu sắc, toàn diện, triệt để nền kinh tế đất nớc.
Trên tinh thần đổi mới, ngày 14/11/1987. Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Quyết
định 21/HĐBT về mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của DNNN.
Và bắt đầu từ năm 1988 năm đầu tiên thử nghiệm cơ chế kinh tế mới của Nhà
nớc theo tinht hần Quyết định 217/HĐBT. Hệ thống DNNN đứng trớc một thách
thức sống còn buộc phải có sự lựa chọn: hoặc dần dần đi đến phá sản hoặc phải tự
mình đổi mới nhanh chóng thích ứng với cơ chế kinh doanh mới để vơn lên tồn tại
và phát triển. Đây là giai đoạn mà các DNNN phải thử nghiệm phơng thức kinh
doanh mới, tự mình bơi ngụp trong bối cảnh giao thời, giữa cơ chế kinh tế cũ và
những mầm mống cơ chế kinh tế mới.
Đứng trớc bình diện chung nhận xét: giai đoạn này, Nhà nớc hầu nh cha có
một chiến lợc nào về sắp xếp, thành lập, giải thể DNNN, vì vậy, các ngành, các
cấp chính quyền địa phơng mà chủ yếu là cấp quận, huyện đều rất dễ dàng thành
lập mới DNNN dẫn đến tình trạng DNNN đợc hình thành một cách ồ ạt, vô tổ
chức, không đặt trong một quy hoạch phát triển chung.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét