biểu thuế quan chung. Cho tới ngày 1-7-1968 các nớc EC đã hoàn thành việc thiết lập
liên minh thuế quan cho các hàng công nghiệp còn với hàng nông sản thì vào tháng 1
năm 1970. Những thành viên gia nhập EC muộn hợn sẽ đợc phép có một thời kỳ
chuyển tiếp trớc khi liên minh thuế quan đợc thực hiện trên toàn lãnh thổ nớc mình.
Chính sách thơng mại chung đợc ghi nhận tại các điều 110-116 của hiệp định Rôme.
Đây là chính sách tập trung vào việc hình thành một biểu thuế trong buôn bán với các
nớc không phải thành viên của khối và thực hiện dỡ bỏ mọi rào cản thuế quan trong
buôn bán nội khối. Nhờ có chính sách thơng mại mà các nớc thành viên EC có thể
phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của mình.
Thị trờng chung đã hình thành sớm hơn 18 tháng so với dự kiến. Từ tháng 7-1968,
trên toàn lãnh thổ các nớc thành viên đã thực hiện đợc việc: 1) Xoá bỏ mọi hàng rào
thuế quan trong buôn bán với nhau: 2) Thực hiện một biểu thuế quan chung trong buôn
bán với các nớc thứ ba : 3) Xoá bỏ những hạn chế đối với việc lu chuyển lao động cũng
nh giữa các nớc thành viên về lơng bổng, bảo hiểm xã hội và đào tạo nghề nghiệp: 4)
Xác lập chế độ tự do lu chuyển về vốn và các phơng tiện sản xuất. Sự hình thành của
thị trờng chung Châu Âu đã tạo thuận lợi và thúc đẩy đáng kể tự do buôn bán trong nội
khối cũng nh mở rộng việc buôn bán với các nớc thứ ba.
1.1.2. Thị trờng thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ.
Bớc sang thập niên 1970 nền kinh tế các nớc EC gặp nhiều khó khăn, trong khi
thị trờng chung bộc lộ các khiếm khuyết trớc tình trạng các nớc thành viên EC tìm
cách thoát khỏi khó khăn không phải bằng cách dựng lên các hàng rào bảo hộ phi thuế
quan. Việc ký kết đạo luật Châu Âu đơn nhất ( single European Act ) tháng 2 năm
1986 tại Luxambua là một cố gắng mới thúc đẩy thị trờng chung. Đây đợc coi là bớc
đi quan trọng nhất và thành công nhất của quá trình liên kết Châu Âu từ hiệp định
Rôme. Mục tiêu quan trọng nhất đợc đặt ra hoàn thành mọi chuẩn bị cho sự ra đời thị
trờng thống nhất vào nửa đêm ngày 21-12-1992. Đạo luật sau khi đợc phê chuẩn ở các
quốc gia thành viên đã có hiệu lực từ tháng 7-1987 với 282 khoản mới về luật pháp cần
đợc hoà nhập vào áp dụng ở hệ thống luật pháp quốc gia. Đó là những giải pháp nhằm
dỡ bỏ các hàng rào thực thể còn sót lại, các hàng rào tài chính và hàng rào kỹ thuật.
Nh vậy thị trờng đơn nhất hình thành, tức là sẽ tạo đợc một khu vực không có đờng
biên nội tại đảm bảo sự lu chuyển tự do của hàng hoá, con ngời, các dịch vụ và t bản.
Cho đến thời hạn chót thị trờng thống nhất đã hình thành tuy mới có đuợc 92% số điều
5
khoản đợc hội đồng các bộ trởng thông qua và 79% số này đợc dịch chuyển vào hệ
thống luật pháp quốc gia. Thị trờng thống nhất bắt đầu hoạt động từ ngày 1-1-1993 và
ngời ta hiểu rằng số phần trăm còn thiếu đó của luật pháp sẽ đợc sớm lấp đầy.
Vào những năm 1960, hệ thống tiền tệ thế giới bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu
rạn nứt do sự lạm dụng địa vị đặc biệt của đồng đô la mỹ. Hệ thống tiền tệ Bretton
Woods rối loạn do Hoa Kỳ không đủ sức bán vàng ra để giữ giá 30 USD ăn một ounce
vàng và đến tháng 8-1971, Hoa Kỳ tuyên bố đình chỉ việc đổi đô la ra vàng. Đồng đô
la mất giá, hệ thống tiền tệ thế giới trở nên hết sức rối loạn do nạn đầu cơ với việc tung
đô la Mỹ ra săn lùng các đồng tiền Châu Âu đợc giá. Tình hình đó làm cho các đồng
tiền Tây Âu biến động mạnh.
Liên kết tiền tệ giữa các thành viên EC trở thành yêu cầu cấp bách. Năm 1972 các
nớc EC đã đa ra thực hiện cơ chế Con rắn tiền tệ ( the currency snake ) hay còn gọi
là hệ thống con rắn trong đờng hầm . Cơ chế này quy định biên độ giao động cộng
trừ 1,25% tỷ giá chính thức giữa các đồng tiền Tây Âu ( với sự tham gia của các nớc
EC và một số quốc gia khác nh Nauy, Thuỵ Điển ) và muốn qua đó xác lập hệ thống
tỷ giá ổn định để tiếp tục thúc đẩy tiến trình liên kết và cải thiện tình hình kinh tế
chung. Nhng nhiều nớc sau khi tham gia đã không đủ sức theo đuổi và đến tháng 12-
1978 Hội đồng bộ trởng EC đã thoả thuận một cơ chế tiền tệ mới gọi là Hệ thống
tiền tệ Châu Âu ( EMS ). Cơ chế này chính thức có hiệu lực từ tháng 3 -1979 với sự
nới rộng biên độ giao động tới cộng trừ 2,25% cho các nớc cha gia nhập con rắn tiền
tệ.
Mục tiêu trớc mắt của EMS là tránh khủng hoảng tiền tệ nhng lâu dài thì muốn
tạo cho Tây Âu một khu vực tiền tệ ổn định có đồng tiền riêng để tránh cho Tây Âu
khỏi lệ thuộc và bị chi phối bởi đồng đôla Mỹ, tiến tới tranh giành ảnh hớng với đồng
đôla Mỹ và đồng Yên Nhật Bản. Hệ thống tiền tệ Châu Âu đã đợc thực hiện thành
công qua hai giai đoạn: Giai đoạn một thực hiện liên kết các đồng tiền của các nớc
thành viên bằng một đơn vị tiền tệ chung của Châu Âu đợc gọi là đồng Ecu
( European currency unit ) đồng thời tăng cờng phối hợp giữa các ngân hàng quốc gia
các nớc thành viên .Giai đoạn hai thực việc kiểm soát các chính sách tiền tệ của các n-
ớc thành viên và biến Ecu trở thành đồng tiền chung đợc sử dụng song hành với các
đồng tiền quốc gia trong dự trữ và thanh toán.
6
EMS đợc gọi là thành công nhng một số quốc gia không đồng tình ở chỗ cho rằng
chính sách kinh tế và tiền tệ của mình bị cơ chế EMS gò ép theo khuôn mẫu, trớc tình
hình đó Hội nghị thởng đỉnh EC ở Hanovơr tháng 6-1988 đã quyết định lập uỷ ban do
chủ tịch uỷ ban Châu Âu đứng đầu nghiên cứu đề xuất thành lập một liên minh kinh tế
và tiền tệ EMU.
Mục đích của EMU là tạo ra sự ổn định giá cả, ổn định tỷ giá giữa các đồng tiền
Tây Âu và đa vào sử dụng một đồng tiền chung làm tăng sức mạnh thị trờng thống
nhất và sức mạnh của EC nói chung. Biện pháp thực hiện là phát triển một chính sách
tiền tệ chung, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế và lập hệ thống các ngân hàng
trung ơng Châu Âu ( ESCB ). Ba tiêu chuẩn quan trọng nhất cho việc gia nhập EMU
là: 1) Có sự ổn định giá cả ở mức cao .2) Có sự vững vàng của tình trạng tài chính.3)
Có sự ổn định của tỷ giá.
Việc xác lập EMU là một thành công đáng kể của tiến trình liên kết kinh tế Châu
Âu do EU khởi xớng và dẫn dắt. Việc xây dựng EMU đã vợt ra khỏi khuôn khổ kinh tế
- tiền tệ và bao hàm cả những vấn đề chính trị - xã hội.
2. Vị thế của EU trên thế giới.
Sau khi hợp nhất thành công EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài chính
mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên một trăm nớc thiết lập mối quan hệ với
EU tại uỷ ban Châu Âu: Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây khủng hoảng kinh
tế đã khiến cho nhiều nớc, tổ chức kinh tế nh: ASEAN, Nhật Bản, Mỹ bị ảnh hởng.
Nền kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân của
các quốc gia Châu á suy giảm mạnh. Trong khi đó, EU vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng
ổn định và hầu nh không bị ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng. Điều này cho thấy
EU là một tổ chức mạnh kinh tế trên thế giới, duy trì mối quan hệ này là một quyết
định sáng suốt của Đảng và Nhà Nớc trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam.
2.1 Liên minh Châu Âu trong thơng mại toàn cầu.
Liên minh Châu Âu là lực lợng thơng mại hàng đầu, là thị trờng thống nhất rộng
lớn nhất thế giới với 370 triệu ngời tiêu dùng ( EU đứng thứ 3 thế giới về dân số, sau
Trung Quốc và ấn Độ ), liên minh Châu Âu có vai trò và ảnh hởng quốc tế nh một thực
thể hơn là một tập hợp các quốc gia dân tộc. Các bạn hàng lớn nhất của EU trên thơng
trờng là Hoa Kỳ năm 1995 có tổng kim ngạch buôn bán 204,5 tỷ USD chiếm 18,4%
7
tiếp đó là Thuỵ Sỹ: 94,8 tỷ USD chiếm 8,5% sau đó là Nhật Bản: 87,2 tỷ chiếm 7,9%.
Xét theo khối liên kết thì bạn hàng lớn nhất là khối NAFTA: 234 tỷ USD chiếm 21%
kim ngạch ngoại thơng của EU.
EU trong t cách một thị trờng quan trọng nhất thế giới với sự gắn kết của 15 nớc
thành viên phụ thuộc vào thơng mại quốc tế nhiều hơn so với Mỹ. Là một thành viên
chủ đạo của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT ), EU có vai trò chủ
chốt trong các cuộc đàm phán thơng mại đa phơng. Những cuộc đàm phán này đã thu
đợc thành công trong việc giảm bớt các hàng rào thơng mại từ những năm 60 trở lại
đây.
Các hàng hoá chủ yếu của EU mua - bán trên thị trờng thế giới là sản phẩm công
nghiệp và hàng chế biến. Số này chiếm khoảng 85% kim ngạch xuất khẩu và 65% kim
ngạch nhập khẩu. Ngoài ra EU còn xuất các thực phẩm và đồ uống, nguyên liệu và
nhiên liệu: nhập chủ yếu là các hàng nông sản và hàng nguyên khai, dầu khí. Trong
toàn khối EU có khoảng 12 triệu ngời trực tiếp làm việc trong khu vực xuất khẩu với
phần còn lại của thế giới.
Với những đóng góp của mình, EU đã có vai trò quan trọng trong việc phát triển
thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày nay tăng lên đáng kể so với 50 năm năm
trớc do việc từng bớc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Từ năm 1985
đến năm 1996 tỷ trọng thơng mại của EU chiếm trong GDP thế giới đã tăng 3 lần so
với thập kỷ trớc và tăng 2 lần so với những năm 60.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU đã tăng lên hàng năm, ( năm 1994 là 1.303,41
tỷ USD : Năm 1995 là 1.463,13 tỷ USD, năm 1996 là 1.532,37 tỷ USD: Năm 1997 là
1.572,51 tỷ USD ), chiếm 20,42% kim ngạch thơng mại toàn cầu giai đoạn 1994-1997,
trong khi đó của Mỹ là 19,37% và Nhật Bản là 9,8%. Trong đó kim ngạch xuất khẩu
của EU chiếm khoảng 21,13% tổng kim ngạch toàn cầu ( 1994-1997 ), con số này của
Mỹ và Nhật Bản là 16,67% và 10,7%. Kim ngạch nhập khẩu của EU cũng không
ngừng gia tăng, chiếm 19,72% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu, còn của Mỹ và Nhật
Bản là 20,09% và 8,88% ( 1994-1997 ).
Trong quan hệ quốc tế, luật pháp EU cho phép xác lập mối quan hệ thơng mại với
các nớc ngoài khối theo các hình thức nh:
Các hiệp định liên kết ( Association agreements ) cho phép bạn hàng xâm nhập
miễn thuế vào thị trờng EU cho phần lớn sản phẩm chế biến trong một thời kỳ quá độ
8
nhất định. Hiệp định này sẽ tạo ra một khu vực mậu dịch tự do hoặc một dạng liên
minh thuế quan. Do đó đây thờng là hình thức hiệp định để ký với các nớc sẽ là thành
viên của EU trong tơng lai.
Một hình thức liên kết đặc biệt hiện đang giành cho 70 nớc ở Châu Phí, vùng
Caribê và Thái Bình Dơng ( ACP ) cho phép các sản phẩm có nguồn gốc nớc từ các nớc
này xâm nhập miễn thuế rộng rãi vào thị trờng EU.
Các hiệp định thơng mại u đãi (Prefrential trade agreememts ) cho phép các đối
tác xâm nhập u đãi vào thị trờng EU.
Các hiệp định khung (Framework agreements ) đợc thiết kế để tạo ra một cấu trúc
thể chế không hàm ý sự cần thiết hai bên cần phải có sự nhợng bộ đặc biệt về thơng
mại hoặc kinh tế .
Có thể thấy rất rõ chính sách thơng mại chung của EU tập trung vào việc áp thuế
chung với hàng hoá buôn bán với các nớc ngoài khối trong khi xoá bỏ mọi hàng rào
thuế trong buôn bán nội khối. Nh vậy hiển nhiên là EU đã không phân biệt đối xử
trong buôn bán nội khối nhng lại thực hiện phân biệt đối xử trong buôn bán với các n-
ớc ngoài khối là điều trái với yêu cầu của GATT ( WTO ) :Mặt khác nhờ chính sách
thơng mại chung, các nớc EU đã phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của mình
là điều mà WTO không yêu cầu các nớc thành viên phải làm .
Ngay từ năm 1947 khi ra đời. GATT đã đòi hỏi: 1) không phân biệt đối xử giữa
các thực thể thơng mại và đa ra khái niệm Tối hậu th ( MNF: Most Favoured
Nation); 2) dùng thuế quan để bảo vệ công nghiệp dân tộc với mức thuế đợc ghi vào
các bảng danh mục thuế; 3) đền bù cho các bạn hàng nếu các mức thuế này tăng lên;
4) t vấn và các thủ tục giải quyết tranh chấp và 5) cấm hạn chế về số lợng. Nh vậy Liên
minh Châu Âu mà trớc kia là cộng đồng Châu Âu qua các vòng thơng lợng Uruguay
phải điều chỉnh dần các chính sách của mình. Thoả ớc vòng Uruguay( the Uruguay
Round Agreement ) gồm ba thoả ớc chính tự do hoá thơng mại: về hàng hoá (Trade in
goods GATT), về dịch vụ (Trade in services- GATS) và về sở hữu trí tuệ(Trade in
intellectual property-TRIPS), ngoài ra là các thoả ớc ngành (the sectoral agreements)
trong đó thoả ớc về nông nghiệp định giải quyết tổng thể cấu trúc bảo hộ đã phát triển
ở EU và các nơi khác.
Trong quá trình đàm phán qua các vòng Uruguay nhình chung EU đã có những
điều chỉnh quan trọng về thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ và về nông nghiệp.
9
Nói chung ngời ta thừa nhận rằng các nớc tham gia kí kết nhận đợc cả lợi ích cũng nh
chịu thiệt từ thoả ớc vòng Uruguay nhng đợc nhiều hơn mất. Theo tính toán của E,
các thành viên EU thu lợi 65 tỉ Ecu trong GDP nhờ Thoả ớc vòng Uruguay còn theo
đánh giá của các chuyên gia GATT và OECD thì việc dỡ bỏ các hạn chế thơng mại
theo GATT đã làm cho thơng mại toàn cầu tăng 240 tỉ Ecu. Tuy nhiên hiện nay Chính
sách nông nghiệp chung, Công ớc Lome, chế độ buôn bán chuối và số lợng đang gia
tăng các hiệp định u đãi của EU đang là nguồn gốc của những căng thẳng vói các bạn
hàng thơng mại. Liên minh Châu Âu đang tiếp tục củng cố liên kết qua chơng trình thị
trờng thống nhất (tự do hoá nội khối) đồng thời ủng hộ tự do hoá thơng mại đa phơng
theo GATT/WTO và bảo đảm thực hiện tốt Thoả ớc vòng Uruguay. Liên minh Châu
Âu cam kết bảo vệ các lợi ích khu vực của mình trong hệ thống thơng mại quốc tế nh-
ng liên kết EU liệu có đủ sâu, đủ mạnh trớc sự xem xét phê phán của WTO không đó
là một vấn đề đang đợc nhiều ngời quan tâm.
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới
Trong quan hệ kinh tế nói chung và thơng mại - đầu t nói riêng có thể thấy xu h-
ớng phụ thuộc lẫn nhau giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới ngày càng gia tăng trong sự
phát triển của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế. Với EU, Hoa Kỳ là bạn hàng số 1 trong
quan hệ thơng mại và Nhật Bản đứng vị trí số 2 (tất nhiên không kể buôn bán nội bộ
EU). Đầu thập niên 1990, Hoa Kỳ chiếm 80% kim ngạch xuất- khẩu và 2% kim ngạch
nhập khẩu. Còn đối với Hoa Kỳ thì Tây Âu là bạn hàng số 2 và với Nhật Bản EU cũng
là bạn hàng lớn. Tình trạng không cân bằng trong các cân mậu dịch là nguyên nhân
chủ yếu gây mâu thuẫn,xung đột trong quan hệ buôn bán giữa các bên, trong đó mâu
thuẫn Mỹ- Tây Âu kéo dài và khá gay gắt. Trong quan hệ với Nhật Bản vấn đề là thơng
lợng thuyết phục Nhật mở cửa thị trờng. Xu hớng phát triển quan hệ thơng mại Tây
Âu- Nhật Bản-Hoa Kỳ là gia tăng cạnh tranh và hợp tác trong buôn bán các kĩ thuật
cao; xung đột và thoả hiệp diễn ra song song trong việc mở rộng thị trờng cũng nh
cạnh tranh và xung đột trên thị trờng buôn bán dịch vụ ngày càng một tăng. Ngoài ra là
sự giành giật các thị trờng mới trỗi dậy ở Châu á để không chỉ tăng xuất khẩu mà còn
giúp các ngành sản xuất đã xế chiềucủa Mỹ, Nhật,Tây Âu hồi sinh.
Trong quan hệ đầu t quốc tế thì cạnh tranh và hợp tác giữa 3 trung tâm kinh tế
quốc tế diễn ra khi thì lắng dịu khi thì bùng nổ và căng thẳng cả ở cấp vĩ mô lẫn vi mô.
Đặc trng nổi bật của quan hệ giữa 3 đầu t lớn nhất của thế giới này là cạnh tranh quyết
10
liệt thông qua sự thâu tóm, khống chế của các công ty xuyên quốc gia. ở cấp quốc gia
một mặt các chính phủ tạo lập môi trờng đầu t thích hợp để hỗ trợ cho hoạt động của
các công ty nớc mình và tạo các định chế ngăn cản các công ty của nớc khác xâm
nhập, mặt khác trớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế các chính phủ cũng phải hợp tác với
nhau và làm lành mạnh hơn các chính sách kinh tế quốc tế để tạo cơ chế hữu hiệu phối
hợp liên quốc gia nhằm quản lý có hiệu quả các công ty xuyên quốc gia và thúc đẩy
kinh tế thế giới.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ thì quan hệ 3 bên diễn ra theo hớng hình thành cục
diện đa nguyên với thế cân bằng 3 cực Đôla Mỹ-Euro Châu Âu-Yên Nhật Bản. Sau khi
đồng Euro xuất hiện và EMU chính thức ra đời, một tơng quan tài chính tiền tệ quốc
tế mới đã đợc xác lập: Hoa Kỳ có 271 triệu dân sản xuất 19% GDP toàn cầu và đồng
đôla chiếm 56% dự trữ ngoại tệ thế giới còn Nhật Bản có 125 triệu dân sản xuất gần
8% GDP thế giới và đồng Yên chiếm 7% tổng dự trữ ngoại tệ thế giới. Là nhân tố mới
xuất hiện, đồng Euro tuy mất giá tới 25% sau hơn 1 năm đợc đa vào vận hành nhng với
xu thế đi lên nó sẽ sớm thúc đẩy sự chấm dứt kỉ nguyên chuyên chế của đồng Đôla Mỹ
để tạo tơng quan sức mạnh tiền tệ thế giới cân bằng và ổn định hơn với 3 thành tố chủ
yếu là Đôla-Euro-Yên.
Quan hệ với Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế của
Liên hiệp Châu Âu. Đây là quan hệ có truyền thống lịch sử và bao hàm tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá Đặc điểm nổi bật của quan hệ này là tính chất vừa đấu
tranh vừa phụ thuộc trong các lĩnh vực hợp tác để từ đó tìm kiếm các phơng sách thoả
hiệp, kìm giữ và phát triển hơn nữa quan hệ. Cho đến nay EU vẫn là đồng minh lớn của
Hoa Kỳ cũng là thị trờng lớn nhất cho xuất khẩu, địa bàn rộng lớn nhất cho đầu t nớc
ngoài của Mỹ và còn là nguồn FDI lớn nhất của Mỹ. Tuy nhiên quan hệ hai bên nồng
ấm hay lạnh nhạt tuỳ thuộc ở sự trùng hợp các lợi ích đến đâu.Hiện nay trong quan hệ
thơng mại Hoa Kỳ là bạn hàng lớn nhất của EU còn EU đứng thứ 2 sau Canadatrong
buôn bán với Mỹ. Năm 1995, EU nhập từ Hoa Kỳ 103,6 tỉ Ecu và xuất 100,9 tỉ. Nh
vậy nhìn chung quan hệ thơng mại tơng đối hài hoà. Tuy nhiên đang nổi lên tranh chấp
về các vấn đề về chuối, thịt bò có hoocmôn, thuế, công nghệ sinh học (các sản phẩm
có biến đổi gien-GMO),các vấn đề có liên quan đến an toàn thực phẩm, vấn đề áp
dụng luật chống cạnh tranh Hai bên có sự nhìn nhận khác nhau về vấn đề này. Phía
Hoa Kỳ cho rằng thực chất đây chỉ là biện pháp bảo hộ và các vấn đề và các vấn đề th-
11
ơng mại ngày càng bị gắn bó với chính trị. Mặt khác thủ tục phức tạp của phía EU
(nhất là nguyên tắc nhất trí) luôn cản trở việc tìm kiếm nhanh các biện pháp tháo gỡ.
Nhìn chung chính sách thơng mại của EU đi theo xu thế đa EU thoát ra khỏi sự
phụ thuộc vào Mỹ, trở thành đối trọng và đe doạ sự cạnh tranh của Mỹ thông qua việc
phát huy sức mạnh tiềm tàng với hớng đi chiến lợc u tiên thị trờng nội bộ.
Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đợc EU đánh giá là một đối tác
quan trọng. Ngời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trờng Nhật Bản trong khi lại cố
gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị trờng Châu Âu.
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trờng Châu á
Lâu nay Châu á không chiến vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của EU
và EU cũng cha bao giờ có một chính sách rõ rạng với vùng châu lục rộng lớn này.
Cho đến ngày 13-7 năm 1994, EU công bố Chiến lợc mới đối với Châu á nh một
tổng thể các biện pháp trong chính sách của mình đối với một khu vực và cũng là định
hớng cho chính sách của mỗi nớc thành viên đối với khu vực Châu á. Mục tiêu của
chiến lợc này là EU trong sự phối hợp giữa các thành viên sẽ tăng cờng sự hiện diện
của mình ở Châu lục này về kinh tế, chính trị theo hớng tăng dần vai trò, vị thế ở đây
trong chiến lợc chung duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu của mình trong đời sống kinh
tế thế giới. Hiện nay EU đã xác lập những quan hệ toàn diện hơn với các nớc trong khu
vực trong đó quan hệ thơng mại là nền tảng.
Đối với các nớc đang phát triển EU hiện diện nh một nhà tài trợ lớn trong trợ
giúp kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác. Mối quan hệ chính trị cũng xác lập, hiện thờng
diễn ra các cuộc gặp gỡ ở cấp bộ trởng ngoại giao với các đối tác lớn. Đặc biệt các
cuộc gặp gỡ á -Âu đã tạo khuôn khổ thiết chế cho đối thoại chính trị giữa hai khu vực.
Quan hệ EU-ASEAN là nền tảng của chính sách Châu á của EU. Quan hệ này
đợc xác lập khá sớm ngay sau khi ra đời ASEAN đã đợc EU công nhận. Là thị trờng
quan trọng của EU khu vực ASEAN đợc xem là bàn đạp cho các nớc EU tiến vào khu
vực Châu á-Thái Bình Dơng. EU đang khuyến khích các nhà kinh doanh của mình
nắm bắt các cơ hội thơng mại và đầu t ở ASEAN. Các số liệu thống kê cho thấy EU
buôn bán với ASEAN nhiều hơn so với 70 nớc ACP có quan hệ truyền thống của
mình. Thị trờng EU có đóng góp không nhỏ cho việc ASEAN thực hiện có kết quả
chính sách tăng trởng kinh tế nhờ xuất khẩu. Hàng hoá ASEAN xuất khẩu sang EU
12
tăng nhanh và ngày càng cải thiện về kết cấu: Đó là các sản phẩm nh hàng hoá, hàng
điện tử gia dụng và văn phòng Hiện nay EU là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 2 (sau Hoa
Kỳ) cho sản phẩm chế biến của ASEAN.
3. Đặc điểm của thị trờng EU
Thị trờng EU là một thị trờng lớn với 15 quốc gia và 376 triệu ngời tiêu dùng,
nhu cầu tiêu dùng bình quân là khá cao. EU là thị trờng thống nhất cho phép lu thông
tự do về lao động, vốn, hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thành viên.
3.1 Đặc điểm về thị hiếu ngời tiêu dùng
EU với 15 quốc gia thành viên với 367 triệu ngời cho phép tự do lu thông hàng
hoá sức lao động và vốn nội bộ khối. Mỗi nớc thành viên vẫn giữ đặc điểm tiêu dùng
riêng nên hàng hoá vẫn đa dạng và khác nhau. Tuy nhiên thị trờng EU có những yêu
cầu và tập quán khá thống nhất: Ưa chuộng hàng có nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh.
Ví dụ: Thuỷ hải sản phải đảm bảo vệ sinh không nhiễm độc môi trờng: Hàng may mặc
và giầy dép có chất lợng cao và hợp thời trang, không có nguồn gốc hoá chất hoặc sử
dụng hoá chất (tối kỵ chất AZO-Dyes). Mẫu mã thay đổi liên tục, xu hớng dùng giày
vải thay cho giày da đang thịnh hành.
Mức sống của Châu Âu cao nên vấn đề là chất lợng, mẫu mã, chủng loại chứ
không phải là giá cả. Ngời dân EU chấp nhận giá cao khi hàng mà họ mua đạt yêu cầu
thị hiếu và chất lợng theo ý của họ. Hàng hoá của các nớc đang phát triển châu á trong
đó có Việt Nam,Trung Quốc và các nớc ASEAN khác là loại chất lợng trung bình phù
hợp với ngời dân có mức sống trung bình (khoảng 65-70% dân số) và nhóm ngời có
mức sống thấp (khoảng 10% dân số)
Xu hớng tiêu dùng thay đổi từ hàng bền trớc đây sang hàng sử dụng ngắn ngày
rẻ hơn chút ít nhng chất liệu tự nhiên (dùng bông sợi tự nhiên) không phải sợi tổng
hợp, đồ gỗ không phải đồ nhựa.
3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống
mậu dịch thơng mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong ba khối liên kết kinh tế lớn
nhất thế giới với mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho thấy một thị
trờng rộng lớn và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống
pháp luật, các tiêu chuẩn về chính sách thuế áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm
cho việc đa sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
13
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng
hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến dây
chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng trong đó tập trung chủ
yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hoá với quy mô ngày càng rộng
khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm Châu Âu mua chung
sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia. Những
trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở nên hoạt động trên phạm vi toàn
Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm.
3.3 Đặc điểm về các chính sách thơng mại
3.3.1 Chính sách thơng mại nội khối
Xây dựng thị trờng chung thống nhất, trong đó hàng hoá, dịch vụ đợc lu thông
tự do, tiến hành xoá bỏ các hạn ngạch, các mức thuế quan nội bộ giữa các nớc trong
cộng đồng. Hình thành thể chế chung về kinh tế, pháp luật có sự lu chuyển tự do về
vốn, lao động
3.3.2 Chính sách ngoại thơng
Thống nhất trong nội khối, giữa các nớc thành viên không đánh thuế, không
phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng áp dụng các biện pháp thuế quan và
hàng rào kỹ thuật. Xoá bỏ hạn ngạch chống hàng giả, áp dụng hệ thống u đãi thuế
quan phổ cập "GSP".
II. Nền tảng quan hệ thơng mại Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam với EU đợc hình thành trớc hết với từng nớc ngay từ khi
miền nam đợc giảI phóng. Trong giai đoạn 1975-1979, viện trợ kinh tế của EU giành
cho Việt Nam lên đến 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD. Song
từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nên EU đã ngừng viện trợ cho Việt Nam,
kể cả khoản viện trợ 36 triệu USD đã đợc phê chuẩn.
Từ cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc biệt
ngày 20-10-1990, hội nghị ngoại trởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập quan hệ
ngoại giao với Việt Nam ở cấp Đại Sứ. Đây là sự kiện hết sức quan trọng, đánh dấu
một bớc chuyển biến mới trong quan hệ Việt Nam-EU.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét