LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động": http://123doc.vn/document/1043017-phuong-huong-hoan-thien-hach-toan-tien-luong-voi-viec-nang-cao-hieu-qua-su-dung-nguoi-lao-dong.htm
giá xác định nh sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
* Trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lơng áp dụng cho những công việc nặng nhọc có
định mức thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc làm đợc nh-
ng không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lơng sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lơng sao
cho đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công
nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Thờng áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp
dụng hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công
nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới
việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bớc:
B ớc 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
Sản lợng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐG
GT
=
Lơng cấp bậc tháng của gián tiếp
B ớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lơng sản phẩm nhng dùng nhiều đơn giá khác nhau
để trả cho công nhân tăng sản lợng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc:
Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn
những sản phẩm vợt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn
đơn giá chung).
Chế độ lơng này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhng nó vi
phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lơng tăng nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây
chuyền, hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trờng cần số lợng lớn loại sản phẩm
- 5 -
đó, hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt
những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục đợc các hiện tợng trên phải trở lại
ngay hình thức lơng sản phẩm thông thờng.
Song song với lơng sản phẩm lũy tiến ta có lơng sản phẩm lũy lùi. áp
dụng với trờng hợp nguy cơ thị trờng bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản
phẩm sản xuất ra. áp dụng lơng sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm
hãm nó.
c. L ơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lơng khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cờng công tác
kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh
chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại h hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lơng:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền l ơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng trong các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của ngời lao động để có căn cứ
tính trả lơng, BHXH trả thay lơng, tiền thởng cho từng ngời và quản lý lao
động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lơng, tình hình chi trả quỹ
lơng của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên
quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản 334Phải trả công
nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và
các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên
- 6 -
- Kết chuyển tiền long công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
D Có:Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và ph ơng pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán
tiền lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả để tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản
tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ
cấp bảo hiểm xã hội cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác
nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác
cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại
sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lơng,
thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng
cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho
phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền long, tiền công, phụ cấp
khu vực, chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất) và phân
bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
- 7 -
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lơng) cho ngời lao động đợc khái
quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
- 8 -
Sơ đồ hạch toán tiền l ơng
và thanh toán với công nhân viên :
TK 334
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lơng phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
TL nghỉ phép Trích trớc TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX
Chi trả TL, thởng, BHXH, các khoản TK 4311, 4312
khác của CNV
Tiền thởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của ngời đi
ngời đi vắng vắng cha về BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi ngời lao động đều quan tâm đến tiền lơng và thu nhập mà họ đợc
ngời sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lơng trả cho thời gian làm
việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của ngời
lao động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thờng đ-
ợc gọi chung là các khoản trích theo lơng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử
dụng các quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho ngời lao động có thời gian
đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những ngời lao động có thời gian
đóng góp quỹ trong các trờng hợp khám chữa bệnh.
- 9 -
TK 622, 627,641, 642
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các
cấp.
Các quỹ trên đợc trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của ngời lao
động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số qũy tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ,
thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế
độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử
dụng lao động nộp, đợc vào lơng tháng.Qũy BHXH đợc chi tiêu cho các tr-
ờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Qũy BHYT đợc sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy
này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện
hành là 3%, trong đo 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của
ngời lao động. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền l-
ơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an
ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi
phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ
hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng tháng
kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ đội, phân
xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời.
Trên bảng tính lơng cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ
và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH
cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán ttởng kiểm tra, xác nhận và ký giám
đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ
để thanh toán tiền lơng và BHXH cho ngời lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: Phải trả và
phải nộp khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
- 10 -
BHXH, BHYT, doanh thu nhận trớc của khách hàng Kết cầu của TK này nh
sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lơng đợc thể hiện bằng sơ đồ đối
ứng tài khoán sau:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định
TK 334
Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của ngời lao động
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
ngời lao động cho CNV
BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp
- 11 -
TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
TK 3382 ữ 3384
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau
khiđóng BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản
khấu trừ không đợt vợt quá 30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của ngời lao
động:
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ qũy khen thởng) và
thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng
tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho ngời lao
động có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thởng thi đua chi từ qũy khen thởng, trợ cấp khó khăn
chi từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống nh việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch
toán tiền lơng yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ,
theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán
tiền lơng là cơ sở để tính toán tiền lơng và chi trả lơng cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế
toán lao động và tiền lơng bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của ngời lao động để có căn cứ tính trả lơng, BHXH
trả thay lơng, tiền thởng cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh
- 12 -
nghiệp. Cuối tháng bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ
hởng BHXH đợc chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra
công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu
chấm công của từng ngời tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi
vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công đợc lu tại Phòng kế toán cùng các
chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền l ơng
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng,
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê
về lao động tiền lơng.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng,
ban, tổ nhóm ) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh :
bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng,
chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng
này đợc lu tại phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ h ởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hởng BHXH dùng để xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của ngời lao động, làm căn cứ
tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế
toán để tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh
toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết
toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho
từng ngời và cho toàn đơn vị, bảng này đợc chuyển cho trởng ban bảo hiểm xã
hội của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền th ởng
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng
ngời lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế
toán.
- 13 -
Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo
lơng không dùng trong các trờng hợp thởng đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên
vật liệu
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân ngời lao
động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao
động.
Phiếu này do ngời giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển
đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động. Trớc khi
chuyển đến kế toán tiền lơng phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời
nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số
tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lơng cho ngời
lao động.
Phiếu này do ngời báo làm thêm giờ lập và chuyển cho ngời có trách
nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán.
Sau khi có đầy đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ đợc chuyển đến kế toán lao
động tiền lơng để làm cơ sở tính lơng tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về khối lợng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền
công lao động cho ngời nhận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động
xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho ngời lao động một cách thoả đáng
và có các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra
tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lơng đợc chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin
cho ngời quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải đợc tổ
chức khoa học, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho ngời
làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh
nghiệp tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét