doanh nghiệp
* Về đối tượng nộp thuế
Theo Luật thuế TNDN hiện
hành, đối tượng nộp thuế bao
gồm cả tổ chức và cá nhân, hộ
gia đình sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ. Nay theo
quy định của Luật thuế thu
nhập cá nhân đã được Quốc hội
thông qua ngày 21/11/2007 thì
các đối tượng là cá nhân và hộ
gia đình sẽ chuyển sang nộp
thuế thu nhập cá nhân từ ngày
1/1/2009. Vì vậy, đối tượng
nộp thuế TNDN theo Luật mới
chỉ còn bao gồm doanh nghiệp
và các tổ chức thuộc các thành
phần kinh tế có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, có thu nhập.
* Về thu nhập chịu thuế
- Bỏ quy định thu bổ sung theo
biểu lũy tiến đối với thu nhập từ
hoạt động chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê
đất mà áp dụng chính sách thuế
TNDN đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
(bao gồm cả chuyển nhượng
đất và tài sản trên đất) theo
hướng: kê khai riêng thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản
để nộp thuế theo thuế suất
chung (25%); nếu doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi về
thuế thì thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản không
được ưu đãi thuế và nếu có lỗ
thì chỉ được bù trừ với lãi từ
hoạt động này trong 5 năm tiếp
theo mà không được bù trừ với
lãi từ các hoạt động kinh doanh
khác.
- Thu nhập khác bao gồm thu
nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản; thu nhập
từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; hoàn nhập các khoản
dự phòng; thu khoản nợ khó đòi
đã xoá nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định
được chủ; khoản thu nhập từ
kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập
nhận được từ hoạt động sản
5
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam. Các khoản thu nhập này
sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Về thu nhập được miễn thuế
Bổ sung thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV
được miễn thuế.
* Về các khoản chi được trừ và
các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
Tại Luật thuế TNDN mới không
quy định cụ thể cả các khoản
chi được trừ và các khoản chi
không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế mà chỉ quy
định điều kiện để xác định
khoản chi được trừ và liệt kê cụ
thể các khoản chi không được
trừ. Theo cách này, những
khoản chi không được liệt kê
thì đương nhiên doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
(cơ bản theo hướng như Thông
tư số 134/2007/TT-BTC).
- Nguyên tắc xác định các
khoản chi được trừ: Các khoản
chi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
+ Các khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
+ Các khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ theo quy của pháp
luật.
- Một số khoản chi được trừ mở
rộng hơn so với Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành:
+ Giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh và các trường hợp
bất khả kháng khác không được
bồi thường.
+ Chi lãi tiền vay vốn sản xuất,
kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế tối đa
không quá 150% mức lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
+ Các khoản chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ
6
chi phí, chiết khấu thanh toán;
chi báo biếu, báo tặng của cơ
quan báo chí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh được
trừ tối đa là 10% trên tổng số
chi phí không bao gồm các
khoản chi này. Đối với doanh
nghiệp thành lập mới tối đa là
15% trong 3 năm đầu, kể từ
khi được thành lập.
+ Chi tài trợ cho y tế, khắc phục
hậu quả thiên tai và làm nhà
tình nghĩa cho người nghèo
theo quy định của pháp luật
được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
+
Khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ: Luật quy định hàng
năm doanh nghiệp được trích
tối đa 10% trên thu nhập tính
thuế để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ, như quy định
tại Điều 45 của Luật chuyển
giao công nghệ nhằm tạo thuận
lợi, khuyến khích doanh nghiệp
chủ động đầu tư phát triển, ứng
dụng công nghệ mới, đổi mới
thiết bị, Trong thời hạn 5 năm
kể từ khi trích lập, nếu Quỹ
phát triển khoa học và công
nghệ không được sử dụng, hoặc
sử dụng không hết 70%, hoặc
sử dụng không đúng mục đích
thì doanh nghiệp phải nộp lại
vào ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp
tính trên khoản thu nhập đã
trích lập Quỹ và phần lãi phát
sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đó.
* Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế trong kỳ
được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được
miễn thuế và các khoản lỗ được
kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng
doanh thu trừ các khoản chi
được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập
khác, kể cả thu nhập nhận được
ở ngoài Việt Nam.
* Về thuế suất
- Hạ mức thuế suất chung từ
28% xuống 25%.
- Đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai tác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 32%
7
đến 50% phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh.
* Về nơi nộp thuế
Quy định doanh nghiệp nộp
thuế tại nơi có trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với địa bàn nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính
thì số thuế được tính nộp theo
tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở
sản xuất và nơi có trụ sở chính.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng
nguồn thu được thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách
Nhà nước.
* Về ưu đãi thuế
a) Về thuế suất
: Hiện hành áp
dụng 3 mức thuế suất ưu đãi là
10%, 15% và 20%, nay bỏ
mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi
để được hưởng các mức 10%
và 20%. Cụ thể:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao; doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao,
nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản
xuất sản phẩm phần mềm được
áp dụng thuế suất 10% trong
thời gian 15 năm.
(2) Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá,
thể thao và môi trường được áp
dụng thuế suất 10%.
(3) Doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được áp dụng thuế suất
20% trong thời gian 10 năm.
(4) Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp và quỹ tín dụng nhân
dân được áp dụng thuế suất
20%.
(5) Đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mô lớn và
công nghệ cao thì thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi có thể
kéo dài thêm, nhưng thời gian
kéo dài thêm không quá thời
8
hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi được tính kể từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có doanh
thu.
Theo quy định tại Luật thuế
TNDN mới thì:
- Doanh nghiệp thành lập mới
tại địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn, một
số ngành kinh tế trọng điểm
mũi nhọn được áp dụng thuế
suất thuế TNDN 10% trong 15
năm và doanh nghiệp thành lập
mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn được áp
dụng thuế suất TNDN 20%
trong 10 năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao và
môi trường được áp dụng thuế
suất 10% trong suốt thời gian
hoạt động và Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân
dân được áp dụng thuế suất
20% trong suốt thời gian hoạt
động.
- Bỏ ưu đãi thuế suất đối với
doanh nghiệp mới thành lập
trong Khu công nghiệp và một
số ngành thuộc danh mục lĩnh
vực ngành nghề ưu đãi đầu tư
quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
b) Về thời gian miễn, giảm
thuế:
- Vẫn áp dụng mức tối đa miễn
4 năm và giảm 50% trong 9
năm tiếp theo nhưng thu hẹp
danh mục địa bàn và ngành
nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề
đặc biệt khuyến khích đầu tư và
địa bàn có điều kiện kinh tế- xã
hội đặc biệt khó khăn. Cụ thế:
(1) Doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao; doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao,
nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản
xuất sản phẩm phần mềm;
doanh nghiệp mới thành lập
9
hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi
trường được miễn thuế tối đa
không quá bốn năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa
không quá chín năm tiếp theo.
(2) Doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được miễn thuế tối đa
không quá hai năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa
không quá 4 năm tiếp theo.
(3) Thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính liên tục kể từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế; Trường hợp
doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong 3 năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
Theo cách tính về thời gian
miễn giảm thuế quy định tại
Luật thuế mới thì sẽ có các
trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp thành lập từ
ngày 1/1/2009 thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính
liên tục kể từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế; Trường hợp doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế
trong 3 năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư.
+ Doanh nghiệp thành lập
trước ngày 1/1/2009 nhưng
đến ngày 1/1/2009 phát sinh lỗ
trên 3 năm thì thời gian miễn
giảm thuế tính từ năm 2009.
+ Tính đến ngày 1/1/2009
doanh nghiệp phát sinh lỗ dưới
3 năm thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm
thứ tư có doanh thu.
- Bỏ ưu đãi về thời gian miễn
giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với: doanh nghiệp
mới thành lập trong Khu công
nghiệp và một số ngành thuộc
danh mục lĩnh vực ngành nghề
ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP;
doanh nghiệp sản xuất mới
thành lập; doanh nghiệp di
10
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị
theo quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
dự án đầu tư mở rộng.
Bổ sung không áp dụng ưu đãi
thuế TNDN đối với:
- Thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm
khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng, cá
cược theo quy định của pháp
luật.
- Trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ.
* Hiệu lực thi hành
Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2009.
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 244/2009/TT-BTC
Hà Nội, ngày 31 tháng12 năm 2009
THÔNG TƯ
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
- Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT);
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế
TNDN);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán
các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh
nghiệp như sau:
CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
11
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
Điều 2. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thoả
thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), có cơ
sở cư trú tại Việt Nam phải thực hiện kế toán theo quy định của Luật Kế toán; Hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp
không có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì không phải đăng ký Chế độ kế toán áp dụng với Bộ
Tài chính mà chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế địa phương – nơi đăng ký nộp thuế.
Điều 3. Nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì
ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định tại Chế độ Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC còn phải nộp Báo cáo tài chính năm
cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
CHƯƠNG II – ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRONG KẾ TOÁN
Điều 4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu
quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì
được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều 5. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức
có vốn nước ngoài
1.
2. 1. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là
doanh nghiệp) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để
xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định
đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.
4. 2. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải đáp ứng
được đồng thời các tiêu chuẩn sau:
5. - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng,
cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và thường là
đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết định giá bán hàng;
6. - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong việc tính
12
toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch
vụ.
3. Doanh nghiệp có công ty mẹ ở nước ngoài thì chỉ được lựa chọn đơn vị tiền tệ
trong kế toán giống với đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty mẹ nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
7. - Doanh nghiệp được thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất và gia
công sản phẩm cho công ty mẹ, phần lớn nguyên liệu được mua từ công ty mẹ và sản phẩm
được xuất khẩu và tiêu thụ bởi công ty mẹ;
8. - Tỷ trọng các hoạt động của doanh nghiệp với công ty mẹ hoặc tỷ trọng
các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty
mẹ là đáng kể ( trên 70%).
Điều 6. Quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại
tệ sang Việt Nam Đồng khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động ở
Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo
cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo tài chính
sang Việt Nam Đồng khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ
sang Việt Nam Đồng:
Tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (cả số liệu báo cáo
và số liệu so sánh) đều được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày kết thúc
kỳ kế toán. Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có tỷ giá bình quân liên ngân
hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần nhất trước ngày kết thúc kỳ kế
toán.
Điều 7. Kiểm toán báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ
trong kế toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ phải được kiểm
toán. Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ khi quy đổi ra Việt
Nam Đồng không bắt buộc phải kiểm toán mà chỉ cần có ý kiến xác nhận của kiểm toán về
tỷ giá quy đổi và tính chính xác của việc quy đổi.
Điều 8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ
được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản
2 Điều 5 Chương II Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ
kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp
phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
13
2. Tỷ giá áp dụng cho các khoản mục thuộc Bảng Cân đối kế toán khi thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán:
Các khoản mục thuộc Bảng cân đối kế toán được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong
kế toán mới theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán.
3. Trình bày thông tin so sánh khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Trong kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới và trình bày lại số
liệu về thông tin so sánh (cột “Số đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán và cột “Năm trước”
của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), cụ thể:
- Cột “Số đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán được trình bày căn cứ vào Bảng Cân
đối kế toán được lập tại thời điểm đầu năm tài chính (thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ
trong kế toán) bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị
tiền tệ trong kế toán.
- Cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được trình bày căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập tại thời điểm đầu năm bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng trung bình năm trước liền kề năm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Điều 9. Thuyết minh báo cáo tài chính
Khi quy đổi báo cáo tài chính (được lập bằng ngoại tệ) sang Việt Nam Đồng hoặc
khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Thuyết minh
báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có)
đối với báo cáo tài chính do việc quy đổi báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Việt Nam
Đồng hoặc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
CHƯƠNG III - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Các nguyên tắc áp dụng chế độ kế toán
Nhà thầu nước ngoài phải:
1. Căn cứ vào các quy định tại Luật Kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam và quy định tại Thông tư này để tổ chức kế toán theo từng Hợp đồng nhận thầu (Từng
Giấy phép nhận thầu) làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế với Nhà nước
Việt Nam.
2. Các Nhà thầu nước ngoài khi áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam được lựa chọn
áp dụng danh mục tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và hình thức sổ kế toán cho phù hợp với
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét