Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Báo cáo Đánh giá Sản xuất sạch hơn CTy Thủy sản Nghệ An

TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT
1.4 Mô tả về các công đoạn sản xuất
Sản phẩm chính của công ty là tôm bỏ đầu đông lạnh nên phần mô tả các công đoạn sản
xuất sẽ tập trung vào quá trình sản xuất loại sản phẩm này
Tôm nguyên liệu được thu mua và vận chuyển bằng xe đến công ty. Tại khu vực tiếp
nhận, tôm được phun qua nước chứa hoá chất khử trùng sau đó được rửa sạch. Quá
trình rửa sử dụng nước chứa hoá chất khử trùng và đá để đảm báo chất lượng tôm
nguyên liệu. Tôm sau đó được bảo quản và chuyển sang công đoạn bỏ đầu. Đây là công
đoạn phát sinh nhiều chất thải rắn nhất vì đầu tôm phải được bóc bỏ. Sau công đoạn này,
tôm được rửa lần nữa rồi qua công đoạn phân cỡ. Sau khi phân cỡ, tôm tiếp tục được rửa
thêm một lần rồi chuyển qua công đoạn xếp khuôn.
Sau khi đã xếp vào khuôn, tôm sẽ qua công đoạn chờ đông, sau đó cấp đông ở độ lạnh
sâu dưới -40
0
C và ra đông. Sau quá trình ra đông, tôm sẽ được phun nước cho quá trình
mạ băng. Sau đó, tôm sẽ được bao gói và lưu kho chờ xuất.
Ngoài sản phẩm tôm bỏ đầu, công ty cũng sản xuất mực đông lạnh và tôm đông lạnh bóc
vỏ. Tuy nhiên do lượng sản phẩm không nhiều nên quá trình sản xuất không mô tả ở đây.
Bảng 2 Sản lượng sản xuất thực tế
TT Sản phẩm Đơn vị Năm 2008 (tháng 6 – 12)
1 Tôm bỏ đầu Tấn 178,640
1.5 Các nguyên, nhiên liệu sử dụng chính
Các nguyên liệu chính sử dụng để sản xuất tôm bỏ đầu được cho trong bảng sau.
Bảng 3 Tiêu thụ tài nguyên và nguyên liệu thô
No Loại đầu vào Đơn vị Tiêu thụ năm 2008
(tháng 6 – 12)
1 Tôm nguyên liệu Tấn 275,728
2 Nước máy m
3
5.248
3 Nước ngầm m
3
11.440
4 Đá Tấn 728,253
5 Bao bì carton Cái 16.428
6 Bao bì PE Cái 11.689
7 Dây đai nẹp Tấn 0,207
8 Chlorin kg 80
9 Điện năng kWh 217.760
Chú ý: Số liệu về nước ngầm sử dụng là không chính xác vì công ty không có đồng hồ
theo dõi. Lượng nước này được tính toán bằng phương pháp ước lượng qua thời gian sử
dụng vòi nước, lượng nước chảy qua vòi rửa trong một đơn vị thời gian và số lượng vòi
nước.
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 5
1.6 Mức tiêu thụ riêng
Bảng 4. Mức tiêu thụ riêng
No Loại đầu vào Đơn vị
Năm 2008
(tháng 6 – 12)
1 Tôm nguyên liệu Tấn/tấn SP
1,543
2 Nước máy m
3
/tấn SP
29,378
3 Nước ngầm m
3
/tấn SP
64,039
4 Đá Tấn/tấn SP
4,077
5 Dây đai nẹp Tấn/tấn SP
0,001
6 Chlorin kg/tấn SP
0,448
7 Điện năng kWh/tấn SP
1.219
Định mức sản xuất tôm nguyên liệu/sản phẩm là phù hợp với định mức chung vì phụ thuộc
chủ yếu vào nguồn nguyên liệu. Đáng chú ý nhất là lượng nước sử dụng tương đối lớn và
điện năng tiêu thụ cao. Từ bảng cung cấp số liệu, công suất trung bình của công ty vào
khoảng 1,25 tấn SP/ngày. Thời gian hoạt động trung bình là 300 ngày/năm.
1.7 Dòng thải
Các dòng thải của công ty bao gồm:
• Chất thải rắn: là đầu tôm thải, khối lượng vào khoảng 363 kg/ngày. Lượng chất
thải này được bán làm thức ăn chăn nuôi.
• Khí thải: mùi chlorin do sử dụng chlorin làm chất khử trùng.
• Nước thải: Nước thải phát sinh trong toàn bộ khâu rửa của quá trình chế biến,
ngoài ra nước thải cũng phát sinh từ các khâu khác như bảo quản, bóc đầu, phân
cỡ, Một lượng lớn nước thải sinh ra từ quá trình rửa sàn thao tác, vệ sinh nhà
xưởng và vệ sinh của công nhân. Đá cây và đá vảy trong quá trình sử dụng sẽ tan
đi vào dòng nước thải. Lượng nước thải ước đạt 120 m
3
/ngày.
Đặc điểm của nước thải là chứa protein hoà tan của thịt tôm, dịch tôm và một
phần nhỏ thịt tôm vụn lọt qua khe lưới chắn rác đi vào nước thải nên không thể
thu hồi dưới dạng chất thải rắn.
Toàn bộ nước thải được thu gom đến hệ thống xử lý của nhà máy. Hiện nay, công
ty đang chuẩn bị nâng cấp hệ thống xử lý nước thải để đáp ứng công suất sản
xuất lớn hơn và đảm bảo chất lượng nước thải đảm bảo tiêu chuẩn thải cho phép.
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 6
ĐÁNH GIÁ
Sau khi khởi động chương trình đánh giá SXSH tại công ty, đội SXSH đã đánh giá hiện
trạng các quá trình sản xuất của công ty và thống nhất lựa chọn dây chuyền sản xuất tôm
bỏ đầu đônh lạnh, một trong số những mặt hàng sản xuất chính của công ty, làm trọng
tâm đánh giá SXSH.
1.8 Sơ đồ dòng chi tiết
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 7
Nước thải
Nước dính ướt
Nước thải lẫn tạp chất
Nước thải lẫn tạp chất
Tôm hỏng
Nước
Hoá chất khử trùng
Đá
Nước
Hoá chất khử trùng
Đá
Nước
Hoá chất khử trùng
Đá
Nước
Hoá chất khử trùng
Đá
Nước
Hoá chất khử trùng
Đá
Đá
Nước
Hoá chất khử trùng
Tôm nguyên liệu
Tiếp nhận
Rửa
Rửa
Cân sản phẩm
Rửa
Phân cỡ
Bảo quản
Bóc đầu
Xếp khuôn
Nước thải lẫn tạp chất
Nước thải lẫn tạp chất
Thịt tôm vụn, vụn tôm
Nước thải lẫn tạp chất
Vỏ tôm
Nước thải lẫn tạp chất
Thịt tôm vụn, vụn tôm
Chờ đông
Nước
Nước
S¶n phÈm
Rã đông
Cấp đông
Mạ băng
Bao gói
Bao bì
Nẹp
Nước thải
Bao bì, nẹp hỏng
Nước dính ướt
Nước
1.9 Cân bằng vật liệu
Đặc điểm của quá trình chế biến tôm bỏ đầu đông lạnh nói riêng và chế biến thuỷ sản nói
chung là sử dụng nhiều nước, trong đó nước có pha hoá chất khử trùng. Do không có
đồng hồ theo dõi nước sử dụng ở từng công đoạn nên lượng nước sử dụng ước lượng và
tính toán theo phương pháp mở vòi nước và tính thời gian và chỉ tính được lượng nước
sử dụng chung cho toàn bộ nhà máy.
Phần chất thải đi vào nước thải bao gồm cả phần rắn, có thể thu hồi dưới dạng chất thải
rắn hoặc không thể thu hồi lại, và phần chất thải lỏng từ tôm (dịch tôm) và một lượng
protein tôm hoà tan trong nước.
Số liệu CBVL cho ở bảng sau.
Bảng 5 Cân bằng vật liệu (tính cho 1 tấn sản phẩm tôm bỏ đầu đông lạnh)
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 8
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 9
Công đoạn
Vật liệu đầu vào
Vật liệu
đầu ra
(tấn)
Dòng thải
Rắn (tấn) Lỏng (tấn)
Khí
(tấn)
Tên Lượng
Tiếp nhận
Tôm nguyên liệu 1.543
Tôm
nguyên
liệu
1.516
Tôm hỏng,
tạp chất
0.003
Tạp chất lẫn
trong nước
thải
0.024
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung. Hoá chất
khử trùng được
hoà trộn vào bể
nước rồi phân
phối.
Hoá chất khử trùng
Rửa
Tôm nguyên liệu 1.516
Tôm
nguyên
liệu
1.504
Tạp chất lẫn
trong nước
thải
0.012
Đá 0.408
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung. Hoá chất
khử trùng được
hoà trộn vào bể
nước rồi phân
phối.
Hoá chất khử trùng
Bảo quản
Tôm nguyên liệu 1.504
Tôm
nguyên
liệu
1.480
Tạp chất lẫn
trong nước
thải
0.024
Đá 0.815
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung. Hoá chất
khử trùng được
hoà trộn vào bể
nước rồi phân
phối.
Hoá chất khử trùng
Bóc vỏ
Tôm nguyên liệu 1.480
Tôm
nguyên
liệu
1.095
Đầu tôm
0.290
Tạp chất lẫn
trong nước
thải
0.095
Đá 1.223
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung. Hoá chất
khử trùng được
hoà trộn vào bể
nước rồi phân
phối.
Hoá chất khử trùng
Rửa
Tôm 1.095
Tôm
1.018
Thịt tôm vụn
0.006
Tạp chất lẫn
trong nước
thải, dịch tôm
0.071
Đá 0.408
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung
Phân cỡ
Tôm 1.018
Tôm
1.013
Tạp chất lẫn
trong nước
thải
0.005
Đá 0.815
Rửa
Tôm 1.013
Tôm
1.002
Tạp chất lẫn
trong nước
thải, bao gồm
cả vụn thịt
tôm nhỏ
0.011
Đá 0.408
Nước
Tính vào lượng
nước sử dụng
chung
Cân và xếp
khuôn
Tôm 1.002 Tôm 1.000
Vụn thịt tôm
dính sàn thao
tác,
0.002
Chờ đông,
cấp đông, rã
đông, mạ
băng
Tôm 1.000
Tôm
1.000
1.10 Định giá cho dòng thải
Bảng 6 Đặc tính dòng thải (tính cho 1 tấn sản phẩm tôm bỏ đầu đông lạnh)
Dòng thải Đặc tính dòng thải Định lượng dòng thải Định giá dòng thải
Chất thải
rắn
Đầu tôm, thịt tôm vụn có
thể thu gom và tạp chất 0,299 tấn/tấn SP
0,299 tấn/tấn SP x 55 triệu
VNĐ/tấn = 16,445 triệu VNĐ/tấn
SP
Chất thải
lỏng
Dịch tôm, protein từ tôm
hoà tan trong nước thải
0,244 tấn/tấn SP
97 m
3
nước thải/tấn SP
0,244 tấn/tấn SP x 55 triệu
VNĐ/tấn = 13,42 triệu VNĐ/tấn SP
Nước máy mua vào: 29,378
m
3
/tấn SP x 6.900 VNĐ/m
3
=
202.700 VNĐ/tấn SP
Nước bơm: 64,039 m
3
/tấn SP x
800 VNĐ/m
3
= 51.200 VNĐ/tấn SP
Đá cây và đá vảy tan thành nước
trong quá trình sử dụng: 4,077
tấn/tấn SP x 300.000 VNĐ/tấn SP
= 1.223.100 VNĐ/tấn SP
Hoá chất khử trùng: 0,448 kg/tấn
SP x 32.222VNĐ/kg = 14.400
VNĐ/tấn SP
Đầu mẩu, thịt tôm vụn lọt
qua lưới chắn rác đi vào
dòng thải lỏng
Nh ận xét:
1. Theo bảng CBVL và định giá dòng thải, cũng như định mức tiêu thụ của ngành là
40 – 114 m
3
/tấn SP (vì phụ thuộc loại sản phẩm) cho thấy lượng nước sử dụng
cao. Điều này cho thấy hệ thống quan trắc nước sử dụng chưa chính xác và
phương pháp sử dụng nước, ý thức tiết kiệm nước chưa cao. Do đó, khả năng
giảm tiêu thụ nước tại Công ty vẫn rất cao.
2. Lượng đá cây và đá vảy sử dụng tương đối cao cho quá trình sản xuất tôm bỏ
đầu đông lạnh. Định mức chung của ngành là 1 – 7 tấn/tấn SP phụ thuộc vào loại
sản phẩm.
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 10
1.11 Đánh giá năng lượng:
Hệ thống chiếu sáng: công ty đã sử dụng đèn chiếu sáng loại huỳnh quang T10 - công
suất 40W, chấn lưu sắt từ là loại đèn - ballast phổ thông hiện tại, tính năng tiết kiệm điện
không cao. Toàn bộ nhà máy có khoảng 200 bóng điện. Nếu thay thế đèn T10 bằng đèn
T8 - 36 W (có độ sáng cao hơn 20% so với đèn T10) sẽ tiết kiệm được 10% năng lương
chiếu sáng - tương đương tiết kiệm mỗi giờ 800 W.
Điện áp cấp quá cao: điện áp dây đo được khoảng 402 - 404, cao hơn tiêu chuẩn 6,1%.
Điện áp cao sẽ gây ra tổn thất năng lượng điện cao (ước tính tổn thất trên 2% tổng tiêu
thụ năng lượng điện toàn công ty). Đồng thời làm quá tải toán hệ thống và các thiết bị điện
sẽ bị giảm tuổi thọ do quá nóng do quá tải điện áp.
Mạng phân phối điện nội bộ của công ty: hiện trạng các tủ điện của công ty bị nhiễm bẩn
hóa chất gây rò rỉ điện. Chuyên gia năng lượng của VNCPC đã xác định được tổn thất tủ
phân phối điện của hệ thống nén khí như sau: khi tất cả hệ thống thiết bị không hoạt động
thì vẫn có dòng điện chạy trong dây cáp trục với cường độ dòng điện tương ứng trong 3
dây cáp trục lần lượt là 1,2 - 10 - 1,3 A và điện áp pha trung bình tại thời điểm đo là 234 V,
điều này đã gây ra tổn thất điện rất lớn:
P = U x I = 234 V x (1,2 + 10 + 1,3) = 234 x 12,5 = 2,93 kWh
2,93 kWh x 365 ngày/năm x 24 giờ/ngày = 25667 kWh/năm
25667 kWh/năm x 1200 đồng/kWh = 30.800.000 đồng/năm
Điện động cơ: tại thời điểm đánh giá công ty gần như không hoạt động nên chuyên gia chỉ
đo được các động cơ đang chạy. Kết quả đo đạc (xem trong phụ lục) cho thấy động cơ
của công ty đang chạy rất non tải và cosϕ rất thấp, ở chế độ non tải hiệu suất động cơ rất
thấp, gây ra tổn thất năng lượng điện cao. Một số động cơ của công ty có nhiệt độ vỏ
động cơ quá nóng do quá tải điện áp nên sẽ nhanh bị cháy.
Hệ thống điện lạnh: nước làm mát của các tháp giải nhiệt của hệ điện lạnh quá bẩn làm
ống bình ngưng bị tắc nghẽn khiến máy nén phải làm việc nhiều hơn. Mặt khác nước quá
bẩn làm giảm khả năng giải nhiệt của tháp. Ước tính nước giải nhiệt quá bẩn gây ra tổn
thất 15 - 20% năng lượng điện lạnh.
Bể cấp nước công nghệ để ngoài trời: việc lắp đặt bể cấp nước công nghệ ngoài trời
không có mái che và không bảo ôn vỏ bể sẽ gây ra tổn thất năng lượng do bể nước hấp
thụ năng lượng mặt trời và nóng lên. Nước nóng cấp cho công nghệ sẽ làm tan chảy đá
bảo quản nguyên liệu tơi gây tổn thất năng lượng làm đá và làm xuống cấp chất lượng
sản phẩm do nguyên liệu mất độ lạnh cần thiết. Dưới đây là tính toán tổn thất năng lượng
do để bể ngoài trời với các số liệu dùng tính toán như sau:
+ Số lượng bể 2 cái
+ Kích thước bể: dài 5 m đường kính 1,5m ⇒ diện tích tiết diện cả 2 bể là 15 m
2
+ Cường độ bức xạ năng lượng mặt trời 5kWh/m
2
.ngày (số liệu trạm khí tượng thủy
văn miền Trung)
+ Hiệu suất hấp thụ năng lượng vào nước trong bể ước tính 20%
+ Nhiệt nóng chảy của nước đá 79,78 kCal/kg
+ Lượng đá công ty sử dụng trong 143 ngày là 728253 kg
Năng lượng bể hấp thu trong ngày là:
5 kW/m
2
.ngày x 15m
2
x 20% = 15 kW/ngày = 12900 kCal/ngày
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 11
Lượng đá bị tan:
12900 kCal / 79,78 kCal/kg = 161,7 kg đá /ngày
161,7 kg đá / (728253 kg /143 ngày) = 3,2% tiêu thụ đá (tương đương tổn thất
3,2% năng lượng điện dùng cho sản xuất đá (= 25 kWh / ngày - với hiệu suất máy làm đá
là 60%).
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 12
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Bảng 4 Phân tích nguyên nhân và đề xuất các cơ hội SXSH
Dòng thải/Tổn
thất NVL
(năng lương)
Nguyên nhân Cơ hội SXSH
Nguyên liệu
hỏng
1.1 Kiểm soát
chất lượng
nguyên liệu
1.1.1 Kiểm soát chặt chẽ nguyên liệu nhập về để giảm tạp
chất rẵn lẫn trong tôm nguyên liệu
1.1.2 Bảo quản tốt nguyên liệu trong vận chuyển và nhập
để giảm nguyên liệu hỏng
1.1.3. Lập bảng theo dõi lượng nguyên liệu luân chuyển
qua các công đoạn và lượng chất thải phát sinh theo ca,
ngày và loại nguyên liệu
Tiêu thụ nước
cao (sinh nhiều
nước thải)
2.1. Kiểm soát
lượng nước sử
dụng kém
2.1.1. Lắp đồng hồ theo dõi lượng nước sử dụng tại các
khâu sử dụng nước
2.1.2. Lập bảng theo dõi lượng nước sử dụng theo mẻ,
ca làm việc, theo ngày và tổng hợp số liệu theo tháng và
theo quý.
2.2. Ý thức công
nhân vận hành
chưa cao
2.2.1. Đào tạo và nâng cao ý thức tiết kiệm nước trong
quá trình sử dụng nước cho công nhân.
2.2.2. Ban hành chế độ thưởng phạt hợp lý.
2.3. Thiết bị chưa
phù hợp, rò rỉ
nhiều
2.3.1. Lắp đặt vòi rửa nước áp lực cao và bơm tăng áp
để giảm tiêu thụ nước vệ sinh nền và sàn thao tác.
2.3.2. Lắp khoá vòi nước ngay tại đầu vòi phun để thuận
tiện trong việc mở và đóng vòi nước
2.3.3. Sửa chữa các vị trí rò rỉ và lập kế hoạch bảo dưỡng
hệ thống nước thường xuyên.
2.4. Khuôn đá bị
gỉ nên tốn nước
để rửa cây đá
trước khi đem vào
sử dụng
2.4.1. Vệ sinh khuôn đá cây
2.4.2. Thay khuôn đá cây bằng thép không gỉ
Đá cây, đá vảy
sử dụng nhiều
3.1. Thao tác
công nhân kém
3.1.1. Đào tạo công nhân vận hành để đảm bảo quá trình
ra đá cây hợp lý.
3.1.2. Chuyển ngay đá cây vào kho đá.
3.2. Khuôn làm đá
cây làm bằng thép
thường bị gỉ nhiều
(mất đá do rửa
phần gỉ nằm ở lớp
ngoài và đáy của
cây đá)
3.2.1. Như 2.4.1
3.2.2. Như 2.4.2
3.3. Nước cấp cho
công nghệ quá
nóng (do bể đặt
ngoài trời) làm tan
chảy nhanh đá
dùng trong quá
trình
3.3.1. Làm mái che cho bể nước cấp cho quá trình ra đá
và công nghệ
3.4. Lưu trữ đá
tạm thời chưa tốt
3.4.1. Đầu tư các thùng đựng đá có bảo ôn tốt.
3.5. Bảo quản
nguyên liệu trong
thùng chứa và rổ
không có bảo ôn
3.5.1. Nguyên liệu chờ chế biến cần đặt trong các thùng
có bảo ôn tốt.
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 13
Vệ sinh an toàn
thực phẩm
4.1. Vệ sinh an
toàn thực phẩm
chưa nghiêm ngặt
4.1.1. Vệ sinh khu vực sản xuất cẩn thận và thường
xuyên.
4.1.2. Quy định nơi để trang bị bảo hộ lao động đảm bảo
vệ sinh.
4.1.3. Đào tạo, nâng cao ý thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong chế biến.
4.1.4. Như 2.2.2
Điện năng tiêu
thụ cao
5.1. Do sử dụng
đèn huỳnh quang
T10
5.1.1. Thay thế bong T10 bằng bong đèn T8
5.2. Điện áp cấp
cao (cao hơn tiêu
chuẩn 6,1%)
5.2.1. Hạ điện áp lưới cấp xuống còn 390V
5.3. Rò rỉ điện 5.3.1. Sửa chữa rò rỉ điện
5.4. Động cơ chạy
non tải và không
tải
5.4.1. Tắt các động cơ chạy không tải
5.4.2. Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng
5.4.3. Thay động cơ cho phù hợp với tải tiêu thụ
5.4.4. Lắp biến tần cho các động cơ máy nén kho lạnh
5.5. Bảo dưỡng
thiết bị kém
5.5.1. Bảo dưỡng thiết bị thường xuyên: vệ sinh động cơ,
căng lại dây curoa, siết chặt các bulong định vị,
5.6. Nước làm
mát của hệ điện
lạnh bẩn
5.6.1. Vệ sinh tháp giải nhiệt
5.6.2. Phá cặn trong bình ngưng
5.7. Như 3.3 5.7.1. Như 3.5.1
5.8. Rò rỉ dung
môi lạnh
5.8.1. Sửa chữa các vị trí rò rỉ dung môi
5.8.2. Thay thế thiết bị điện lạnh quá cũ
5.9. Hệ thống ghi
chép điện năng
tiêu thụ kém
5.9.1. Lắp đặt các đồng hồ đo điện tại các khu vực sản
xuất và theo dõi số liệu tiêu thụ theo ca sản xuất, ngày,
tháng và năm, theo loại nguyên liệu.
Trung t©m S¶n xuÊt s¹ch ViÖt Nam 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét