Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tổng tại công ty TNHH xây dựng Tràng An

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
4.2. Tổ chức vận dụng h ệ thống tà i khoản kế toán
Công ty TNHH xây dựng Tràng An hiện đang sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán ban hành theo quy định 1/4/TC/CĐKT ngày 3/11/1995 của Bộ
tài chính.
4.3. Tổ chức vận dụng, lựa chọn hình thức kế toán
a)Hệ thống sổ kế toán được sử dụng :
Hiện nay công ty TNHH xây dựng Tràng An đang sử dụng hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ nội dung công tác ghi chép, phản ánh, cung cấp
thông tin của kế toán được thể hiện trên hệ thống sổ kế toán mà công ty
TNHH xây dựng Tràng An đang sử dụng :
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b) Hệ thông chứng từ kê toán được sử dụng:
Để phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế của mình với đặc thù là một
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH xây dựng Tràng An đã sử dụng hầu hết
các mẫu chứng từ bắt buộc do nhà nước và Bộ Tài chính ban hành áp dụng
thống nhất như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu nghỉ hưởng
BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu nhập
kho, xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hoá đơn GTGT.
Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản
thanh lý TSCĐ . . . . . .
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty cũng tổ chức hệ thống
chứng từ kế toán nội bộ để phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu.
Trình tự luân chuyển các chứng từ và ghi sổ kế toán được công ty TNHH
xây dựng Tràng An tổ chức về cơ bản là theo đúng quy định. Tuy nhiên ,
5
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
công ty đã không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ đối chiếu
bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An được mô
tả theo sơ đồ sau:
(Phụ lục 05: Trình tự ghi sổ kế toán)
* Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An
(1a) : Hàng ngày phải căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
(1b) : Đồng thời những chứng từ gốc nào có liên quan đến đối tượng kế
toán chi tiết được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(1c) : Chứng từ gốc nào liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ tiền
mặt.
(2): Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK.
(3): Cuối tháng, căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết , kế toán lập bảng tổng
hợp chi tiết của các tài khoản liên quan.
(4): Sau khi kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết nếu số liệu khớp đúng thì căn cứ vào số liệu trên sổ cái , kế toán lập bảng
cân đối tài khoản.
(5) : Căn cứ vào bảng cân đối TK và bảng tổng hợp chi tiết để lập công
tác báo cáo tài chính
4.4. Tổ chức và lập báo cáo kê toán
a/ Hệ thống báo cáo tài chính :
Trong công tác cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của nhà nước
công ty tổ chức 2 hệ thống báo cáo.
- Báo cáo tài chính do Nhà nước quy định gồm :
6
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Bảng cân đối kế toán:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán quản trị gồm : các báo cáo nhanh tình hình cung tiêu
hao vật tư, hàng hoá, tiền lương và các chi phí khác phục vụ cho công việc
cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
b) Kỳ lập báo cáo :
Công ty TNHH xây dựng Tràng An tiến hành lập báo cáo tài chính theo
quý, năm;
4.5. Một số đặc điểm kế toán khác
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
- Phương pháp tính khấu hao của công ty là phương pháp khấu hao
đường thẳng ;
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Định kỳ lập chứng từ ghi sổ là 1 tháng 1 lần.
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An
1. Kế toán vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt, theo dõi và đối chiếu các khoản tiền gửi ngân hàng. Có
nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp đã
được duyệt. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp
lại cho kế toán.
7
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1. Các chừng từ và sổ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy nộp tiền, giấy thanh toán
tiền, giấy báo Có, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng
Tại công ty Công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vốn bằng tiền
bao gồm:
+ Tiền mặt (TK111): Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi
tại quỹ tiền mặt của công ty. Kế toán tiền mặt cả công ty có trách nhiệm mở
sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần
nhập, xuất quỹ hoặc cuối mỗi ngày.
+ Tiền gửi ngân hàng(TK112): Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của
công ty.
Phương pháp hạch toán:
-Ngày 06/11/2009 công ty TNHH XD Tràng An rút tiền gửi Ngân hàng
về nhập quỹ tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu thu ngày 06/11/2009, kế toán hạch toán.
Nợ TK 1111: 50.000.000 đ
Có 1121: 50.000.000 đ
- Ngày 08/11/2009 công ty thanh toán tiền điện thoại, fax, internet tháng
10/2009 cho công ty CP Viễn thông Quân đội Viettel, công ty thanh toán
bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu chi ngày 08/11/2009, kế toán hạch to0án.
8
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nợ TK 6427: 1.856.785 đ
Nợ TK 1331: 185.679 đ
Có TK 1111: 2.042.464 đ
2. Kế toán tài sản cố định
Kế toán TSCĐ phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của công ty
Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải được phản ánh vào trong sổ TSCĐ
của công ty.
Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.
2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ.
Các tài khoản được sử dụng trong công ty bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình(TK211)
+ TSCĐ thuê tài chính(Tk 212)
+ Hao mòn tài sản cố định(TK 214
2.2 Phương pháp đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố
định.
- Phương pháp tính khấu hao đường thẳng cố định:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính( đường thẳng) để tính
khấu hao cho tài sản cố định này.
=
=
9
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
VD: Vào ngày 28/11/2009 công ty mua một máy tính xách tay Lenovo
phục vụ cho bộ phận văn phòng có nguyên giá là 13.038.095 đ, thuế GTGT
5%: 651.905 đ, Thời gian khấu hao trong vòng 03 năm.
- Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0094371 và phiếu chi số 061 ngày
28/11/2009 kế toán hạch toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 2112 13.038.095 đ
Nợ TK 1332 651.905 đ
Có TK 1111 13.690.000 đ
- Khấu hao Tài sản cố định:
Mức khấu hao bình quân một năm của máy tính xách tay Lenovo là:
13.038.095 : 3 năm = 4.346.032 đ
Do đó mức khấu hao bình quân 1 tháng của máy máy tính xách tay
Lenovo đó là: 4.346.032 : 12 tháng = 362.169 đ
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng Khấu hao TSCĐ , kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 6424 : 362.169 đ
Có TK 214 : 362.169 đ
Đồng thời, kế toán phản ánh vào Sổ TSCĐ
3. Kế toán tổng hợp
3.1 Kế toán vật tư hàng hoá
- Kế toán vật tư hàng hoá phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại nguyên, vật liệu, hàng hoá trong kho của công ty.
10
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
3.1.1 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vật tư hàng hoá:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, bản
kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sổ chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu
luân chuyển.
- Tại công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vật tư hàng hoá bao
gồm:
Kế toán nguyên vật liệu( TK152): Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của công
ty.
3.1.2 Phương pháp hạch toán
- Phương pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phương pháp giá
thực tế đích danh để tính giá xuất kho thành phẩm
VD:
* Đối với vật liệu nhập kho
Ngày 10/11/2009 mua của anh Tạ Quang Uẩn – Công ty CP A&T, Số 11
- Phố Phú Hòa - TT Hòa Mạc - Duy Tiên - Hà Nam theo hóa đơn số 0077725
100.000 viên gạch chỉ đặc A1 đơn giá 714, thuế GTGT 5%, tổng giá trị thanh
toán 74.970,000đ
Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 0077725 và Phiếu nhập kho, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 152 71.400.000 đ
Nợ TK 1331 3.570.000 đ
Có TK 331 74.970.000đ
 Đối với vật liệu xuất kho:
Căn cứ vào phiếu xuất kho
11
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngày 19/11/2009 xuất thép D6 = 850kg, D18 = 1.180kg làm tấm đan.
Nợ TK 621 36,710,000 đ
Có TK 152 36,710,000 đ
3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DN
3.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có
giá dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
3.2.2 Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất:
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp. Được áp dụng với
những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc
ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 152,
TK 153, TK 632, TK 334, TK 331, TK 111, TK 112
3.2.2.1 Chi phí NVL trực tiếp: là các NVL được sử dụng trực tiếp để
xây dựng công trình. Căn cứ vào đặc điểm của từng công trình.
12
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát, sỏi, đá, vôi, đất
- NVL phụ bao gồm: Sơn, đinh, bu lông, ốc vít….
Cụ thể trong tháng 11/2009, tại công trình Biên Giang phát sinh các
nghiệp vụ sau:
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán
- Ngày 8/11/2009 xuất 160,000kg xi măng và xuất thép D4 = 650kg,
D18 = 970kg làm tấm đan để thi công công trình.
Nợ TK 621: 185,830,000đ
Có TK 152: 185,830,000đ
Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK621
như sau:
3.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí trực tiếp ở công ty
và gắn liền với lợi ích của người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Hiện tại nhân công trực tiếp sản xuất
xây lắp của công ty là nhân công thuê ngoài. Đối với nhân viên kỹ thuật, quản
lý thi công thuộc các phòng ban được phân chia theo từng công trình được
hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc
giao khoán đối vơí công nhân trực tiếp sản xuất
Tền lương khoán = Khối lượng công việc giao X Đơn giá tiền lương
khoán hoàn thành
Chi phí nhân công phát sinh trong tháng 11/2009 tại Công trình Biên
Giang.
13
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu xác nhận công việc hoàn
thành, bảng thanh toán nhân công thuê ngoài
Nhân công xây rãnh, trát tường rãnh: 39,800,000đ
Nợ TK 622 39,800,000đ
Có TK 334(1) 39,800,000đ
* Căn cứ vào bảng thanh toán nhân công thuê ngoài
Nhân công thuê ngoài sửa lề đường, đóng cọc: 9,945,000đ
Nợ TK 622 5,940,000đ
Có TK 334(2) 5,940,000đ
Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK622
như sau:
3.2.2.3. Chi phí máy thi công: Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác
máy thi công bao gồm các phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp
cho quá trình thi công.
Đây là một trong những bộ phận không thể thiếu được trong quá trình thi
công và chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty.
Không những thế nó còn giúp công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao
chất lượng công trình cũng như giảm một lượng hao phí nhân công đáng kể.
VD : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 28/11/2009. Dựa vào biên bản
nghiệm thu khối lượng thi công hoàn thành và biên bản thanh lý hợp đồng.
Thanh toán tiền thuê máy cho công ty TNHH Hoàng Khánh, số tiền
130,000,000 công trình Biên Giang. Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng.
14
Lớp KT11-10 - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét