1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng, nói một cách chung nhất, là mối quan hệ vay mợn. Cụ thể hơn tín
dụng là quá trình mà chủ nợ chuyển nhợng tạm thời một số tài sản dới hình
thái vật chất, hình thái hàng hoá đợc tính thành tiền hoặc trực tiếp dới hình
thái tiền tệ cho khách nợ sử dụng trong thời hạn thoả thuận. Hết thời hạn
khoản vay đợc hoàn trả kèm theo một khoản lợi tức.
Trong lịch sử, tín dụng ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì tín dụng càng giữ vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá. Các NHTM tập trung phần
lớn hoạt động tín dụng trong xã hội. Có thể hiểu: Tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng cao nhất của nền kinh tế hàng hoá, nó biểu hiện mối quan hệ
vay mợn trên cơ sở có hoàn trả và có lãi giữa ngân hàng và các thành phần
kinh tế trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng đợc hình thành trên tiền đề vật chất là nguồn vốn cho
vay. Nguồn này có đợc thông qua công tác huy động tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội, sau đó đợc cung ứng theo yêu cầu của nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, trình độ chuyên môn của các nghành
ngày một nâng cao, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cũng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, phục vụ kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn của các cá nhân, các đơn
vị, tổ chức kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Cũng nh bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, một trong những mục đích
của ngân hàng là kiếm lời bằng những dịch vụ cung cấp cho xã hội. Ngân
hàng đi vay, cho vay và thu lợi nhuận từ chêch lệch giữa tiền lãi thu đợc và
tiền lãi phải trả, chi phí nghiệp vụ. Ngân hàng cũng thu lợi nhuận từ các hoạt
động nh mua bán ngoại hối từ tiền hoa hồng /lệ phí ấn định cho các nghiệp
vụ, từ các khoản đầu t Tuy nhiên sẽ không công bằng khi nói rằng một ngân
hàng cấp tín dụng đơn giản chỉ để kiếm lời cho bản thân. Bằng nhiều cách,
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đã
đẩy mạnh sự tăng trởng kinh tế của một đất nớc. Vai trò của một NHTM thể
hiện nh sau:
5
Thứ nhất: tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
nguồn vốn đó theo yêu cầu phát triển trên nguyên tắc có hoàn trả và có lãi.
Qua đây, NHTM đã góp phần thúc đẩy tiết kiệm trong dân c, tập trung vốn
cho phát triển kinh tế.
Thứ hai: tiết kiệm tiền mặt trong lu thông. Khi hoạt động ngân hàng cha đợc
mở rộng thì việc mua bán đều phải dùng tiền mặt nên lu lợng tiền mặt trong lu
thông rất lớn. Việc mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng cùng với sự
phát triển của nghiệp vụ tín dụng đã tạo điều kiện cho việc hình thành và phát
triển các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó giảm bớt lợng tiền
mặt trong lu thông, giảm bớt những khoản chi phí cho nền kinh tế.
Thứ ba: Kiểm soát các hoạt động kinh tế. Nhà nớc dùng tín dụng ngân hàng
để kiểm soát các hoạt động, các mối quan hệ kinh tế, thông qua đó thực hiện
và củng cố các chính sách vĩ mô nh: điều chỉnh sự phát triển kinh tế nghành,
kinh tế vùng, điều chỉnh lợng cung tiền, điều khiển lãi suất thị trờng, điều
chỉnh lạm phát, tỉ giá Từ đó giữ cho nền kinh tế đứng vững trong từng giai
đoạn và về lâu dài là xây dựng, củng cố nền kinh tế thị trờng phát triển không
xa rời các mục tiêu xã hội.
2. Cho vay trung và dài hạn -một nội dung cơ bản của tín
dụng ngân hàng
2.1 Phân loại cho vay.
Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, nh phân chia
theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, theo đối tợng vay,
theo hình thức bảo đảm món vay Thông thờng ngời ta chia các khoản vay
theo thời hạn của chúng, khi đó các món vay đợc chia làm ba loại:
-Cho vay ngắn hạn
-Cho vay trung hạn
-Cho vay dài hạn
2.2 Cho vay trung và dài hạn
2.2.1 Khái niệm
6
Nếu cho vay ngắn hạn có thời hạn dới một năm thì cho vay trung và dài
hạn là những khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Thông thờng ngòi ta
xếp những món vay có thời hạn từ một đến năm năm vào loại cho vay trung
hạn và những món vay có thời hạn trên năm năm vào loại cho vay dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn là những khoản cho vay vốn cố định để mua sắm
trang thiết bị, đầu t cho xây dựng cơ bản.
2.2.2 Vai trò
Thông thờng tại các NHTM, vì nguồn tiền gửi phần lớn là loại tiền gửi không
kỳ hạn hay ngắn hạn nên những khoản cho vay cũng phải phòng xa theo khả
năng, chỉ giới hạn trong việc cấp vốn lu động hoặc tài trợ bắc cầu ngắn hạn
nhằm đối phó kịp thời với những đòi hỏi thanh toán của ngời gửi tiền. Hơn
nữa khoản cho vay có kỳ hạn càng dài thì khả năng rủi ro sẽ càng cao bởi
những biến động về tài chính của ngời đi vay và những sự kiện xảy ra không l-
ờng trớc đợc. Chính vì vậy một tỷ lệ đáng kể những khoản cho vay của ngân
hàng không kéo dài quá một năm.
Nếu nh vậy, tại sao một ngân hàng hoạt động với mục đích cuối cùng là an
toàn và lợi nhuận lại phải cho vay trung và dài hạn - một loại hình cho vay
nhiều rủi ro?
Có thể trả lời câu hỏi đó nh sau:
Trớc hết, lý do đơn giản, hiển nhiên là trong nền kinh tế mỗi nghành mỗi
doanh nghiệp đều cần phải có khoản vốn trung và dài hạn để đầu t cơ sở hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị , máy móc - đó là nhu cầu thờng xuyên , liên tục.
Thứ hai, để dùng nguồn tự có cho đầu t dài hạn thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hoạt động tơng đối ổn định, có lãi tích luỹ trong nhiều năm. Có nh vậy,
phần lợi nhuận để lại mới đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền
công nghệ mới, xây dựng nhà xởng Trong thực tế rất ít các doanh nghiệp có
thể đáp ứng bằng nguồn vốn tự tích luỹ này, nhất là trong điều kiện mới
chuyển đổi cơ chế kinh tế, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nớc đã phải trải qua thời gian dài lúng túng, không theo kịp phơng thức
sản xuất mới. Bên cạnh đó, sự trợ giúp của nhà nớc đối với các doanh nghiệp
nhà nớc rất hạn chế và thờng chỉ cho những dự án nằm trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội.
7
Thứ ba, việc huy động vốn bằng con đờng trực tiếp gặp nhiều khó khăn do
thị trờng chứng khoán của ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, việc tài trợ cho các
dự án trung và dài hạn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu , trái phiếu công ty
hầu nh không thể thực hiện đợc.
Thứ t, trong tơng lai khi thị trờng chứng khoán phát triển thì không phải là
doanh nghiệp nào cũng dễ dàng huy động vốn qua con đờng này. Thờng chỉ
những doanh nghiệp lớn, đã thiết lập vững chắc về tổ chức và hoạt động thì
mới có thể huy động vốn thông qua con đờng này. Các cá nhân, các doanh
nghiệp nhỏ ít có khả năng vay vốn trên thị trờng bằng cách bán các chứng
khoán của mình.
Với tất cả các lý do trên, nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ cho nhu cầu vốn
trung và dài hạn của doanh nghiệp phải là nguồn vốn gián tiếp, tức là nguồn
vốn từ các trung gian tài chính. Đây là nguồn đáp ứng khoảng 2/3 nhu cầu
vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, trong đó phần lớn là từ phía các
NHTM.
Nh vậy, đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doang nghiệp nói riêng
nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng luôn là nguồn vốn hết sức cần thiết
cho quá trình tồn tại và phát triển.
II. Vấn đề thẩm định dự án đầu t
1. Thẩm định dự án đầu t và vai trò của thẩm định dự án
đầu t
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Đầu t
Đầu t theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm
cả tiền, nguồn lực và công nghệ) để đạt đợc một mục đích hay tập hợp các
mục đích nhất định nào đó. Những loại mục đích này có thể hớng vào các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và cũng có lúc chỉ là mục đích nhân
đạo đơn thuần.
8
Trong hoạt động kinh tế, đầu t có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh
tế. Đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Đây đợc xem là bản chất cơ bản của hoạt động đầu t.
Trong kinh tế, không có khái niệm đầu t không vì lợi nhuận.
Cần phân biệt hoạt động đầu t với các hoạt động mua sắm, tiêu dùng. Bởi vì
đặc trng của đầu t là việc đa một lợng vốn nhất định vào hoạt động kinh tế để
sau một thời gian nhất định thu lại đợc một lợng lớn hơn .
Cũng cần phân biệt hoạt động đầu t với các hoạt động bỏ tiền nhằm duy trì
hoạt động thờng xuyên của các tổ chức- đó là hoạt động của bộ máy quản lý
hành chính các cấp, bộ máy quản lý hành chính của các doanh nghiệp. Đó có
thể gọi chung là hoạt động chính trị xã hội , hoạt động sản xuất kinh doanh.
Còn hoạt động đầu t phải có sự bỏ vốn nhằm mục đích nâng cao năng lực sản
xuất về chất lợng và số lợng cũng nh tạo ra năng lực sản xuất mới.
1.1.2 Dự án đầu t
Hoạt động đầu t, nh đã nêu trên, là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh nhằm thu lãi. Nhng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu
tác động của rất nhiều yếu tố từ môi trờng bên ngoài - môi trờng kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội mà đợc gọi chung là môi trờng đầu t. Hơn nữa, các
hoạt động đầu t là các hoạt động cho tơng lai, do đó nó chứa nhiều yếu tố bất
định. Đó chính là những yếu tố làm xuất hiện những rủi ro, làm các dự án
thất bại.
Với lý do trên, hoạt động đầu t phải đợc phân tích, đánh giá đầy đủ trên
nhiều khía cạnh khác nhau, phải phân tích một cách đầy đủ các thông tin về
hoạt động kinh tế sẽ đợc đầu t, gồm tất cả những thông tin về quá khứ, hiện tại
và tơng lai. Sự thất bại hay thành công của một hoạt động đầu t đợc quyết định
từ việc thu thập và phân tích thông tin. Tập hợp các phân tích, đánh gía đó tạo
thành một dự án đầu t.
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1997: Dự án đầu t là một tập hợp những
đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tợng nhất
định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về sản lợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng
của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.3 Thẩm định dự án đầu t
9
Để tiến hành hoạt động đầu t của mình thì trớc tiên các nhà đầu t phải lập đ-
ợc báo cáo khả thi trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền và các tổ chức tài trợ.
Trên cơ sở báo cáo khả thi và một số tài liệu khác các cơ quan này sẽ tiến
hành thẩm định dự án đầu t.
Có thể hiểu thẩm định dự án đầu t là một hoạt động nhằm xác định lại tất cả
các cơ sở khách quan và chủ quan của báo cáo khả thi mà các nhà sáng kiến
dự án nêu ra trong bản báo cáo.
Tuỳ thuộc vào loại dự án, quy mô của dự án cũng nh môi trờng thực hiện dự
án mà nội dung tiến hành thẩm định có thể khác nhau. Song về nguyên tắc
chung, nội dung thẩm định có thể nhằm xác định tính khoa học và khả thi trên
một số khía cạnh sau:
-Tính phù hợp và khả thi về mặt chính sách
-Tính phù hợp và khả thi về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
-Tính phù hợp và khả thi về môi trờng, ô nhiễm và chống ô nhiễm
-Tính phù hợp và khả thi về công nghệ, kỹ thuật
-Tính phù hợp và khả thi về trình độ quản lý
-Tính phù hợp và khả thi về yếu tố tài chính
-Tính phù hợp và khả thi về thị trờng
-Một số khía cạnh đặc biệt khác
Qúa trình này nhằm kiểm tra mọi kết luận khả thi của các nhà sáng kiến dự
án. Tất nhiên không phải loại dự án nào cũng phải thẩm định tất cả các yếu tố
khả thi trên. Có nhiều dự án, đặc biệt là các dự án về cải cách, các đề tài ngiên
cứu khoa học, các dự án hỗ trợ kỹ thuật , rất khó có thể xác định cụ thể các
nội dung thẩm định khả thi.
1.2 Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu t
Cơ quan nhà nớc trớc khi ra quyết định cấp giấy phép đầu t, các nhà tài trợ
trớc khi quyết định cấp vốn cho dự án và các tổ chức, cá nhân trớc khi quyết
định thực hiện đầu t đều phải tiến hành công tác thẩm định dự án. Công tác
này về cơ bản là giống nhau đối với các bên, tuy nhiên nó mang lại ý nghĩa
khác nhau:
1.2.1 Đối với ngời đầu t
10
Với t cách là ngời lập dự án, có trình độ chuyên môn, họ là ngời nắm chắc
nhất về dự án, về luận chứng kinh tế kĩ thuật mà mình đã lập. Tuy nhiên khi
phát sinh sự lựa chọn, nhà đầu t thờng đắn đo trong việc chọn cái nào bỏ cái
nào. Bên cạnh đó, khả năng thu thập , nắm bắt thông tin một cách tổng hợp
của họ còn hạn chế. Chính vì vậy, đôi khi nhà đầu t có những phán đoán thiếu
chính xác.
Công tác thẩm định sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh, các chi tiết
của dự án, giúp lựa chọn, phân tích tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất hay
thậm chí có thể đa đến việc loại bỏ tất cả các phơng án và đa ra một phơng án
khả thi hơn.
1.2.2 Đối với ngân hàng .
Với t cách là nhà tài trợ cho dự án, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là sự
an toàn vốn. Ngân hàng sẽ chỉ đầu t khi biết chắc dự án có hiệu quả, có khả
năng hoàn trả (gốc và lãi) đúng thời hạn. Vì vậy công tác thẩm định dự án đầu
t đối với ngân hàng là không thể thiếu.
Mặt khác, công tác thẩm định dự án đầu t là cơ sở để ngân hàng xác định
tơng đối chính xác số tiền cho vay, thời hạn cho vay .
Nh vậy công tác thẩm định dự án đầu t giúp cho ngân hàng ra quyết định
đầu t hay không. nếu đầu t thì đầu t nh thế nào. Thẩm định dự án đầu t đảm
bảo cho ngân hàng sự an toàn vốn, hạn chế khả năng rủi ro và tăng cờng khả
năng sinh lời.
1.2.3 Đối với nhà nớc và xã hội
Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền trớc khi phê duyệt dự án sẽ quan tâm nhất
đến vấn đề dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội chính trị của
quốc gia hay không. Chính vì vậy, bên cạnh tính kinh tế của dự án, Nhà nớc
quan tâm nhất đến tính hợp pháp và hợp lý của dự án:
Nhà nớc có một hệ thống pháp luật và các quy định, chính sách về kinh tế
để điều chỉnh hành vi của các đơn vị kinh tế theo định hớng vĩ mô. Các đơn vị
kinh tế hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật đều đợc nhà nớc
cho phép và khuyến khích. Nhà nớc nghiêm cấm hoặc hạn chế những
hoạt động sản xuất kinh doanh đi trái định hớng vĩ mô, không mang lại hiệu
quả cho xã hội.
11
Các dự án đầu t đều ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới môi trờng mà dự án
tồn tại. Với bản chất công quyền, nhà nớc phải đảm bảo tối u hoá các hoạt
động chung của xã hội, do đó nhà nớc sẽ can thiệp vào tính không hợp lý của
dự án, nhằm ngăn chặn trớc các tác động tiêu cực của nó đến cộng đồng (tính
hợp lý thể hiện ở việc sử dụng đất đai, địa điểm ,công nghệ, lao động, nguyên
vật liệu ). Công tác thẩm định dự án đầu t giúp loại bỏ những dự án không
hợp lý trớc khi nó tác động tới sự phát triển chung của xã hội.
Bên cạnh đó cần thấy rằng đối với một đất nớc mà cơ sở hạ tầng còn nghèo
nàn, nguồn vốn cha đủ để đáp ứng nhu cầu thì việc ra quyết định đầu t cho dự
án nào là rất khó khăn. Một sự sai lầm trong đầu t dài hạn không những gây
lãng phí về tiền của mà lớn hơn nó còn gây lãng phí về thời gian, kéo chậm lại
tiến trình phát triển chung. Chính vì vậy các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
phải tiến hành thẩm định dự án đầu t, so sánh giữa các dự án với nhau và trọn
ra dự án mang lại hiệu quả cao nhất.
Nh vậy có thể nói rằng công tác thẩm định dự án đầu t là rất quan trọng cả ở
tầm vi mô và vĩ mô.
2. Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t
Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t chính là tất cả các tài liệu đã thu
thập đợc, bao gồm:
2.1 Hồ sơ đơn vị
Đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu hồ sơ bao gồm:
-Quyết định thành lập
-Giấy phép kinh doanh
-Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
-Biên bản bầu Hội đồng quản trị
-Điều lệ hoạt động
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động còn cần phải có các báo cáo tài chính
trong 3-5 năm gần nhất
2.2 Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án bao gồm:
12
-Luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc duyệt (Các cấp thẩm quyền duyệt dự án trên
cơ sở phân loại dự án A,B,C)
-Hồ sơ thế chấp của dự án
-Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng vay vốn nớc ngoài
-Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu không đợc xuất nhập khẩu trực tiếp)
-Giấy phép nhập khẩu
-Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá , thiết bị
-Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuế đất, giấy phép xây dụng cơ
bản
-Các văn bản liên quan cần thiết khác
2.3 Tài liệu tham khảo khác
Công tác thẩm định dự án đầu t liên quan rât nhiều tới tài liệu tham khảo:
-Các văn bản luật:luật đầu t, luật đất đai, luật công ty.
-Các tài liệu liên quan đến dự án: khảo sát, địa chất, thuỷ văn, tài nguyên.
-Các văn bản về thuế, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật
-Các văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện của các nghành, các số liệu
thống kê tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, giá trị sản lợng từng nghành, tốc
độ tăng trởng, thu nhập bình quân đầu ngời, giá cả, lạm phát Các tài liệu
thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ các trung tâm ngiên cứu,
những thông tin trên các sách và tạp chí.
-Các ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia. Tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và các đối tác
khác.
3.Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu t.
Theo hớng dẫn của ngân hàng công thơng Việt nam, công tác thẩm định dự
án đầu t gồm những bớc sau:
3.1 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
3.1.1 Giới thiệu doanh nghiệp
Có 2 nội dung khi giới thiệu về doanh nghiệp vay vốn:
-Tên doanh nghiệp, cơ sở pháp lý của doanh vay vốn
13
-Sơ lợc những giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, những thuận lợi, khó
khăn của doanh nghiệp.
3.1.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục đích của việc phân tích này là nhằm đánh giá chính xác năng lực tài
chính của doanh nghiệp vay vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng
độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và trả vay. Muốn phân tích đợc vấn đề này, cần lấy số liệu ít nhất 3
năm gần đây của doanh nghiệp:
Bảng tình hình hoạt động SXKD và tình hình tài chính của doanh nghiệp
các chỉ tiêu
200 200 200
I.Tình hình sản xuất kinh
doanh
1,
2,
3,
II.Tình hình tài chính
1,
2,
3,
III.Các chỉ tiêu kinh tế
1,
2,
3,
*Khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp
ứng các khoản nợ. Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Khả năng thanh Tài sản lu động
toán chung =
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét