Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho ngời dân 67
2.2.5.2. Cải thiện môi trờng đất, nớc, không khí 67
2.2.5.3. Cải thiện môi trờng cảnh quan làng nghề 67
2.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho ngời dân 67
2.3. Đánh giá hiệu quả phơng án 69
III. Kiến nghị và giải pháp 71
3.1. Kiến nghị 71
3.2. Giải pháp 72
3.2.1. Những giải pháp chung 72
3.2.2. Giải pháp tài chính để duy trì hệ thống thu gom 73
Để hệ thống thu gom chất thải rắn đi vào hoạt động thì ngân sách địa
phơng nhiều nhất chỉ có thể tham gia ở mức đóng góp những chi phí ban
đầu về phơng tiện, công cụ dụng cụ cho thu gom còn để duy trì hoạt
động có hiệu quả hệ thống thu gom thì nhất thiết phải thu phí vệ sinh
môi trờng. Đây là nguồn tài chính chủ yếu để tuyến thu gom hoạt động
lâu dài. Em xin đa một mức thu phí tham khảo cho xã Phong Khê bằng
phơng pháp bằng lòng chi trả WTP (Willingness To Pay) 73
Kết luận 77
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Càng phát triển, con ngời càng ý thức đợc tầm quan trọng của môi trờng _
yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trờng và bảo vệ môi trờng hiện nay
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và
thế giới. Là một nớc đang phát triển, Việt Nam cha có nhiều điều kiện để bảo vệ
và cải thiện môi trờng. Chính vì vậy ô nhiễm môi trờng ở Việt Nam đang thực
sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải đợc nhanh chóng giải quyết. Trong đó,
bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi bật hơn cả là
ô nhiễm môi trờng ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết rằng, Việt
Nam đang trên con đờng công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nớc, phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc Đảng và Nhà nớc xác định là hớng đi cơ bản
trong quá trình phát triển của đất nớc. Đây cũng là một trong những chiến lợc đ-
a nông thôn đi theo con đờng công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng có
những u điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế
cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn n-
ớc ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự
phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại
những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống
của ngời dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay,
sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình, quy mô
nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ, công nghệ
lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của ngời dân trong vấn đề bảo vệ môi trờng.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là ô
nhiễm môi trờng đang ngày càng gia tăng gây ảnh hởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ, đời sống của nhân dân địa phơng. Và sự ô nhiễm này càng trở nên trầm
trọng hơn khi vấn đề môi trờng ở nông thôn vẫn cha đợc quan tâm đúng mức
bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số những làng nghề rất phát
triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm ngoài tình
trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy Dó lâu đời, đến nay, quy mô
sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc sản xuất thêm nhiều loại giấy
nh giấy vàng mã, giấy vệ sinh Sự phát triển của làng nghề này đã tạo ra việc
làm và thu nhập cho hàng trăm lao động nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn mới. Nhng cũng kéo theo ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trờng đặc
biệt ô nhiễm môi trờng do chất thải rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý
chất thải rắn cha đợc Chính quyền và nhân dân địa phơng quan tâm đúng mức.
Điều này gây ảnh hởng trực tiếp đến môi trờng đất, nớc, không khí, môi trờng
cảnh quan, đến sức khoẻ của ngới dân trong xã và các vùng lân cận. Những tác
động này nếu không đợc can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở thành cản trở cho
sự phát triển cộng đồng. Vì lẽ đó, một hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ
sinh, hợp quy cách và hiệu quả là đòi hỏi tất yếu của xã Phong Khê nói riêng
cũng nh của các làng nghề nói chung.
Qua quá trình thực tập ở Viện Môi trờng và Phát triển bền vững nhận
thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo vệ môi trờng ở các làng
nghề, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trờng tích luỹ đợc
trong quá trình học tập em đã lựa chọn đề tài: "Bớc đầu tính toán hiệu quả
kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy
Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu của đề tài
- Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê
- Bớc đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trờng làng nghề
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
- Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phơng pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thống kê ở địa phơng
(cả ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công
việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có thông tin và
có thể thay thế cho những thông tin không thu thập đợc vì những lý do chủ quan
hoặc khách quan.
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập đợc gồm:
Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu
Hệ thống hạ tầng cơ sở
ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phơng
Báo cáo hiện trạng môi trờng khu vực nghiên cứu
Các chủ trơng chính sách của Đảng và nhà nớc về vấn đề môi trờng và phát
triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu sơ
bộ đến chi tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau nên có
sự khác nhau khá lớn về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi
trờng khu vực nghiên cứu. Mục đích của phơng pháp này là:
Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hớng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu,
nhận xét phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trờng khu vực
nghiên cứu
Trong xử lý số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải có sự
bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
qua tính toán lại, so sánh với lý thuyết và thực tế) các số liệu đã có. Hệ thống
hoá các tài liệu bằng các bảng thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến nhất.
4.2. Phơng pháp khảo sát thực địa:
Nh đã nói ở trên, khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số
liệu bổ sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong
khi các số liệu quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của các đợt
khảo sát thực địa có thể gồm:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi tr-
ờng tại địa phơng nh UBND xã Phong Khê
Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân c, lãnh đạo các ban ngành
đoàn thể của xã
4.3. Phơng pháp bản đồ, GIS:
Phơng pháp bản đồ và GIS cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích
logic và chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ
những kết quả nghiên cứu chính xác và sáng sủa.
4.4. Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng:
Đây là phơng pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác động
có lợi và có hại, trớc mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lợng môi trờng
sống của con ngời tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng
trong đánh giá tác động môi trờng bao gồm:
- Phơng pháp liệt kê số liệu về thông số môi trờng
- Phơng pháp danh mục các điều kiên môi trờng
- Phơng pháp ma trận môi trờng
- Phơng pháp chập bản đồ
- Phơng pháp sơ đồ mạng lới
- Phơng pháp mô hình
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
4.5. Phơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA -
Participatory Rapid Appraisal):
Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là một dạng đặc biệt của
đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Đây là phơng pháp thu thập kinh nghiệm
sâu, hệ thống nhng bán chính thức đợc thực hiện trong cộng đồng và có sự tham
gia của cộng đồng.
Mục đích chính của PRA là cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một
vấn đề, lý giải nguyên nhân, hậu quả của nó cũng nh mối quan tâm thực tế của
cộng đồng đối với nó hơn là xoay quanh các số liệu thống kê. Ví dụ trớc đây
khi đánh giá môi trờng làng nghề ngời ta thờng cho rằng những số liệu, chỉ tiêu
là quan trọng hàng đầu. Nhng cách đánh giá này không mang lại hiệu quả đáng
kể. Với PRA, số liệu, chỉ tiêu không phải là quan trọng nhất, PRA đợc dùng để
tìm hiểu về nghề nghiệp, những tác động của nghề nghiệp lên các khía cạnh
khác nhau của môi trờng nh vấn đề kinh tế, giáo dục, sức khoẻ, vệ sinh
PRA đợc áp dụng có hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông thôn,
không mất nhiều thời gian và chi phí.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất đợc sử dụng trong PRA là
phỏng vấn bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn
nhằm làm sáng tỏ các vấn đề đợc đặt ra trong bộ câu hỏi nh: Các vấn đề chính
trong chu trình sống của sản phẩm giấy, dòng năng lợng vật chất trong hệ sinh
thái nhân văn, các vấn đề liên quan đến thời vụ, văn hoá, giáo dục, cơ cấu ngành
nghề và các tổ chức xã hội
Phỏng vấn bán chính thức bao gồm:
Phỏng vấn cá nhân:
Thông tin thu đợc từ kiểu phỏng vấn này mang nhiều tính chủ quan cá
nhân và có nhiều đối lập trong cộng đồng. Đối tợng phỏng vấn ở Phong Khê là
chủ xởng, công nhân, ngời đa hàng, nông dân, thuộc các lứa tuổi, giới tính,
trình độ văn hoá khác nhau, đợc chọn ngẫu nhiên không báo trớc.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phỏng vấn ngời cấp tin chính (Key informant):
Để có đợc thông tin có tích thống kê và độ chính xác cao nh các thông tin
về diện tích, dân số, số hộ làm nghề, văn hoá, giáo dục, bệnh tật, tình hình phát
triển làng nghề, định hớng phát triển cộng đồng
Đối tợng đợc phỏng vấn là những ngời giữ cơng vị trong cộng đồng nh
chủ tịch xã, bí th chi bộ, trởng thôn Ngời cấp tin chốt là nguồn thông tin chính
của PRA. Tuy vậy cần đối chiếu với các nguồn khác để đảm bảo tính xác thực
của thông tin thu đợc.
4.6. Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng (Cost Benefit Analysis -
CBA):
Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phơng pháp phân tích
chi phí - lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố xã hội và môi trờng. Nói cách
khác , nó một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chơng
trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất. CBA là
kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm đợc và mất một cách hệ thống, cố gắng
tiền tệ hoá cái đợc và cái mất đối với môi trờng và so sánh những lợi ích do các
hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện
chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết
thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ
nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trờng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom
chất thải rắn
Ch ơng II : Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê
Ch ơng III : Đề xuất và đánh giá việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn
cho xã Phong Khê.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Yêm,
Chủ nhiệm Bộ môn Mô hình hoá và Công nghệ Môi trờng, Trờng Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em
làm bản luận văn này trong quá trình em thực tập tại Viện Môi trờng và Phát
triển bền vững.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS .TS . Nguyễn Thế
Chinh, Thạc sỹ Vũ Thị Hoài Thu và Thạc sỹ Đinh Đức Trờng, Khoa Kinh tế -
Quản lý Môi trờng và Đô thị đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành bản luận văn
này.
Bản luận văn này cũng không thể đợc hoàn thành nếu thiếu những kiến
thức mà các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trờng và Đô thị đã truyền
đạt cho em trong suốt bốn năm qua. Em xin gửi lời cảm ơn của mình đến các
thầy, các cô.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú cán bộ xã Phong Khê, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập số liệu và
khảo sát thực địa tại địa phơng.
Cuối cùng, xin cảm ơn sự động viên to lớn cả về vật chất và tinh thần mà
gia đình và bạn bè đã dành cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trờng.
Hà Nội ngày 23 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Hơng Giang
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ
thống
thu gom chất thải rắn
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả
kinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phơng án
hành động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có các
khái niệm hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả kinh
tế quốc dân: là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong
một giai đoạn nhất định, với chi phí để có đợc kết quả đó.
Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận đợc trong việc thực hiện
các mục tiêu chính trị xã hội. Ví dụ nh giải quyết công ăn việc làm, giải quyết
công bằng xã hội, môi trờng sinh thái
Hiệu quả tài chính: còn đợc gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu
quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan
trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ giữa
lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích
xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất nhng mâu thuẫn.
Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi chỉ một dự
án, một doanh nghiệp (một đối tợng).
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét