BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
IV.2. Khả năng hoạt động của phân hệ vệ tinh
Về cơ bản, phân hệ vệ tinh hoạt động giống như nột phân hệ thuê bao tại tổng đài HOST.
Ngoài ra nó còn có các chức năng khác để phù hợp với vai trò điều khiển cách xa tổng đài
HOST.
IV.2.1. Khả năng hoạt động độc lập
Khi đường truyền nối giữa trạm vệ tinh và tổng đài HOST bình thường (đường truyền có
thể là cáp quang, viba, hoặc đường PCM) thì mọi tính năng thuê bao hoạt động ở trạm vệ tinh
giống hệt tính năng thuê bao hoạt động ở tổng đài HOST. Nhưng nếu đường truyền trên có sự
cố, việc liên lạc giữa trạm vệ tinh và HOST bị gián đoạn thì trạm vệ tinh hoạt động độc lập. Các
thuê bao thuộc nội bộ vệ tinh vẫn liên lạc bình thường. Các thông tin về cước được lưu giữ ngay
trên ổ đĩa của trạm vệ tinh. Khi đường truyền được phục hồi thì các thông tin đó được gửi về
HOST để xử lý.
Trong quá trình thiết lập cuộc gọi, thông qua phân tích tiền tố (prefix), nếu cuộc gọi chỉ
diễn ra với thuê bao tại nội bộ vệ tinh thì các thông tin thoại không cần phải nối qua trường
chuyển mạch không gian tại HOST.
Với đặc tính này làm giảm tắc nghẽn lưu lượng thông tin, đi đến giảm chi phí thiết lập
đường truyền số giữa trạm vệ tinh và HOST.
IV.2.2. Khả năng ghi cước và các thông tin khác
Phân hệ vệ tinh có thiết kế một ổ đĩa cứng nhằm ghi tạm thời các thông tin cước, trạng thái
hoạt động của tổng đài, khi mất đường truyền về HOST. Sau khi đường truyền được phục hồi,
các thông tin này sẽ được gửi về tổng đài HOST.
IV.2.3. Khả năng tạo thông báo
ở phân hệ vệ tinh có riêng một bộ tạo thông báo, khi đường truyền về tổng đài HOST có sự
cố thì các thông tin này sẽ được tự động phát ra.
IV.2.4. Khả năng tạo tín hiệu đồng bộ
Khi đường truyền về tổng đài HOST bình thường thì trạm vệ tinh sẽ nhận tín hiệu đồng bộ
từ tổng đài HOST.
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
Nếu có sự cố về tổng đài HOST, bản thân phân hệ vệ tinh sẽ sử dụng ngay tín hiệu đồng bộ
tại chỗ để đồng bộ cho toàn hệ thống.
IV.2.5. Khả năng giao tiếp người máy
Phân hệ vệ tinh có các cổng vào/ra giúp người khai thác có thể kiểm tra dữ liệu, set-up hệ
thống và quản lý, bảo dưỡng hệ thống.
IV.2.6. Khả năng thống kê
Do có ổ đĩa cứng đặt ngay tại phân hệ vệ tinh, nên mọi tình trạng của hệ thống cũng như các
thông báo được lưu giữ ngay trong ổ đĩa cứng dưới dạng thống kê. Người khai thác có thể qua
các dữ liệu thống kê này để phân tích và dễ dàng loại bỏ sự cố.
IV. VỆ TINH RSS
1. Giới thiệu
Về mặt tổ chức mạng, trạm vệ tinh thường đặt xa tổng đài chính (HOST) như mọi chức năng
thuê bao ở trạm vệ tinh cũng giống như các chức năng ở tổng đài HOST. Các trạm vệ tinh được
coi như một trạm thuê bao ở xa được điều khiển bởi tổng đài HOST.
• Lợi ích của trạm vệ tinh
+ Giảm chi phí thiết lập mạng cáp từ tổng đài HOST đến tổng đài vệ tinh.
+ Việc quản lý và bảo dưỡng được tập trung tại tổng đài HOST.
+ Tính cước tập trung tại HOST.
• Tính năng kỹ thuật của trạm vệ tinh
+ Số thuê bao tối đa; 8192 thuê bao
+ Số trung kế tối đa; 1024 trung kế
+ Số kênh kết nối giữa HOST và RSS:
o 1024 kênh khi sử dụng cáp sợi quang
o 960 kênh khi sử dụng luồng PCM
+ Khả năng xử lý cuộc gọi: 40000BHCA
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
+ Lưu lượng: 430 Erlang
+ Số trạm vệ tinh có thể đấu nối vào HOST Là 20
+ Có chức năng trung kế: Trạm vệ tinh có thể kết nối với tổng đài cấp thấp hơn bằng trung
kế luồng 2 Mbit/s (tối đa 32 E1)
Vệ tinh RSS của tổng đài STAREX-VK có các tủ chính như sau:
TLDLC RSICC ASIC0
TLDU ASIU0 ASIU5
RLNU TSLU1 ASIU4
DCIU TSLU0 ASIU3
TS
DC
SU
DC
RL
DC
DC
DC
0
RP
VU
LS
IU
TE
CU
0
TE
CU
1
ASIU2
RCP I/O DKE SSP RI
GU
0
RI
GU
1
ASIU1
Các khối chức năng ASIU, DCIU, TSLU, TECU, LSIU và các bộ xử lý TSDC, SUDC,
DCDC, SSP giống như các khối chức năng và các bộ xử lý ở phân hệ SS S, SS-T. Cho nên ở
phần này ta chỉ giới thiệu thêm một số khối chức năng có trong trạm vệ tinh.
• Khối giao tiếp trung kế tương tự - ATIU
Trên thực tế, trạm vệ tinh RSS ngoài kết nối với tổng đài HOST còn có thể đấu nối tới các tổng
đài cấp thấp hơn, mà các tổng đài này có thể là tổng đài tương tự nên trong trạm vệ tinh có khối
giao tiếp trung kế tương tự cho mục đích đấu nối này. Khối ATIU thực hiện các chức năng.
+ Giao tiếp với các trung kế tương tự
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
+ Kiểm tra đường dây trung kế qua Bus kiểm tra trong.
+ Kiểm tra trạng thái đường dây trung kế qua Bus kiểm tra ngoài
ATIU được bố trí trong tủ máy ATICC ở tối đa 4 ngăn máy. Mỗi một ngăn máy có 16 bảng
mạch in STA04 (STA03I) cho giao tiếp với các trung kế gọi vào va 16 bảng in STA05
(STA03O) cho giao tiếp với các đường trung kế gọi ra.
Giống như ở ASIU, SSA02(SSA86) gửi số liệu PCM từ một trung kế gọi vào (STA04) tới
TSLU và gửi số liệu PCM từ TSLU tới một đường trung kế gọi ra (STA05).
Mỗi một bảng mạch in STA04 và STA05 có thể giao tiếp với 8 mạch trung kế, do vậy một ngăn
máy có thể giao tiếp tối đa với 128 mạch trung kế. (Cấu hình ATIU được mô tả ở hình 4.2)
• Khối điều khiển bản tin thoại của trạm vệ tinh - RPVU
Khi trạm vệ tinh hoạt động ở chế độ tự trị, RPVU cung cấp thông báo tới thuê bao của
trạm vệ tinh.
• Khối giao tiếp giữa tổng đài vệ tinh và tổng đài HOST -TLDU
Cấu hình liên kết HOST và RSS được mô tả như hình 3-2.
Kết nối giữa tổng đài chủ HOST và tổng đài vệ tinh RSS có thể là đường cáp quang hoặc
luồng PCM (E1/T1). Khi sử dụng đường cáp sợi quang, TSLU của trạm vệ tinh kết nối trực
tiếp tới khối giao tiếp giữa tổng đài HOST và tổng đài vệ tinh ( khôí CDTU ) ở phân hệ IS
giống như các phân hệ chuyển mạch đấu nối vào IS.
Khi sử dụng luồng PCM, cần phải có trang bị thêm bảng mạch in WTA04 ở TSLU của
tổng đài vệ tinh để phát đi tín hiệu điện thay vì tín hiệu quang tới TLDU. TLDU gửi tín hiệu
điện này tới HOST qua luồng PCM. ở HOST CDTU thu tín hiệu này và sau đó phát nó tới
SPSU qua HRCU. Ngoài ra việc phát đi tín hiệu từ HOST tới RSS được tiến hành theo
hướng ngược lại.
• Khối đồng bộ mạng của trạm vệ tinh - RLNU.
Để RSS hoạt động đồng bộ với tổng đài HOST, RLNU thu các tín hiệu đồng hồ đồng bộ
chuẩn được cung cấp từ HOST qua luồng PCM và TLDU. Sau đó lựa chọn lấy một tín hiệu
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
đồng hồ đồng bộ chuẩn có mức ưu tiên cao nhất, rồi trên cơ sở đó tạo ra một tín hiệu đồng hồ
đồng bộ chuẩn của HOST và phân bố nó tới các đơn vị chức năng của RSS.
• Các bộ xử lý chính của RSS
+ SSP (RSP): điều khiển xử lý cuộc gọi
+ RCP: điều khiển các thiết bị vào ra, bộ nhớ ngoài
Lưu ý: ở chế độ hoạt động tự trị, số liệu cước được lưu giữ ở trong ổ đĩa cứng do RCP quản lý ở
dạng các khối cước, mỗi một khối cước chứa số liệu cước của 5 cuộc gọi. Sau đó, các khối cước
này được truyền về HOST khi đường truỳen được phục hồi. (Vùng lưu trữ số liệu cước ở ổ đĩa
cứng có dung lượng 5Mbyte = 29120 khối cước).
Trong trường hợp ổ đĩa cứng ở RSS bị sự cố hỏng hóc, số liệu được đưa tới các thiết bị
vào/ra như máy in.
• Các bộ xử lý phụ của RSS
+ SUDC: điều khiển ASIU
+ DCDC: điều khiển DCIU
+ RLDC: điều khiển RLNU, TLDU, và RPVU.
+ TSDC: điều khiển TSLU, TECU, LSIU.
+ TRDC: điều khiển ATIU.
IV. QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CUỘC GỌI
Trong chương này chúng ta sẽ xem xét hoạt động của tổng đài thông qua quá trình xử lý một
cuộc gọi nội đài để từ đó hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các khối chức năng trong cấu trúc của
tổng đài STAREX-VK.
Quy trình xử lý cuộc gọi nội đài được giới thiệu theo các bước dưới đây:
1. Giám sát nhấc máy (Hook-off) (Như mô tả ở hình 1)
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
- Thuê bao chủ gọi nhấc máy
- ASIU theo dõi trạng thái nhấc máy của thuê bao chủ gọi và sau đó thông báo tới bộ phận
xử lý phụ SUDC
- SUDC gửi đi các thông tin, vị trí của thuê bao chủ gọi tới bộ xử lý chính SSP qua Bus G.
2. Kết nối âm mời quay số
- SSP ra lệnh cho TSDC cấp âm mời quay số cho thuê bao chủ gọi qua G-bus.
- TSDC thu được lệnh này, điều khiển LSIU gửi âm mời quay số tới ASIU qua TSLU.
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
- ASIU phát âm mời quay số tới thuê bao chủ gọi
3. Thu các con số địa chỉ ở dạng mã lưỡng âm đa tần (DTMF)
- Khi thuê bao thu được âm mời quay số, nó sẽ gửi đi các con số địa chỉ của thuê bao bị
gọi bằng cách quay số hoặc ấn phím. ở đây ta giả sử thuê bao là máy ấn phím và các
con số địa chỉ được gửi đi ở dạng DTMF.
- Các tín hiệu DTMFtừ thuê bao được gửi tới SSP qua G-bus.
- Sau khi thu được con số đầu tiên, SSP ra lệnh cho TSDC ngừng việc phát âm ra và
gửi tới SSP.
- Những thông tin tiếp theo về các con số địa chỉ của thuê bao bị gọi cũng được giải mã
và gửi tới SSP.
Chú ý: Trong trường hợp thuê bao là máy quay số, các xung thể hiện các con số địa chỉ mà thuê
bao quay được phát hiện bởi ASIU. Thay vì gửi tới LSIU thông tin về các con số này được giải
mã bởi SUDC. Quá trình xử lý tiếp theo của tổng đài giống như trong trường hợp DTMF.
4. Định tuyến I
- Ngay khi vừa thu được con số đầu tiên SSP gửi yêu cầu phân tích chỉ số tiền định
(con số Prefix) tới NTP trong khi thuê bao chủ gọi đang gửi đi các con số địa chỉ.
- NTP tiến hành phân tích con số Prefix thu được SSP và xác định xem cuộc gọi này có
phải là cuộc gọi nội đài hay không.
Nếu đây là cuộc gọi nội đài, SSP yêu cầu biên dịch danh bạ thuê bao bị gọi sau khi thu được con
số cuối cung
5. Định tuyến II
NTP đưa ra yêu cầu kết nối cuộc gọi tới SSP điều khiển phân hệ có chứa thuê bao bị gọi
6. Định tuyến III( Diễn biến xử lý cuộc gọi)
- SSP phía bị gọi thông báo tới SSP phía chủ gọi rằng nó đã chiếm giữ được thuê bao bị
gọi.
- IS đưa ra yêu cầu kết nối chuyển mạch không gian tới SSDC
7. Cấp chuông và hồi âm chuông
- SSP phía chủ gọi đưa ra yêu cầu kết nối đường thoại tới TSDC.
- SSP phí bị gọi ra lệnh TSDC điều khiển LSIUphí bị gọi cấp tín hiệu hồi âm chuông
cho thuê bao chủ gọi.
- SSP phía bị gọi yêu cầu SUDC điều khiển việc cấp chuông.
- SUDC điều khiển RIGU gửi tín hiệu chuông tới thuê bao bị gọi.
8. Đàm thoại
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
- Nếu như thuê bao bị gọi nhấc máy, trạng thái mạch vòng đường dât thuê bao
được phát hiện bởi SUDC, sau đó SUDC gửi tín hiệu trả lời tới SSP để bắt đầu
tính cước.
- SSP phía bị gọi ra lệnh TSDC điều khiển ngừng cấp tín hiệu hồi âm chuông
SUDC điều khiển ngừng cấp tín hiệu chuông.
- SSP phía bị gọi thông báo cho SSP phía chủ gọi rằng thuê bao bị gọi đã trả lời.
Lúc này hai thuê bao đều tiến hành đàm thoại với nhau
9. Kết thúc đàm thoại
- Giả sử thuê bao chủ gọi đặt máy xuóng trước , ttrạng thái mạch vòng đường dây thuê
bao được SUDC phát hiện và thông báo tới SSP để dừng tính cước.
- SSP phía chủ gọi gửi yêu cầu giải phóng đường thoại tới TSDC.
- SSP phía chủ gọi gửi yêu cầu giải phóng đường thoại qua trường chuyển mạch không
gian tới SSDC.
- SSP phía bị gọi gửi yêu cầu giải phóng đường thoại cấp âm báo bận tới TSDC.
- TSDC phía bị gọi ra lệnh cho LSIU cấp âm báo bận cho thuê bao bị gọi.
Khi thuê bao bị gọi đặt máy, SSP phía bị gọi yêu cầu dừng cấp âm báo bận tới TSDC. Kết quả là
cuộc gọi được giải phóng.
IV.1. Chức năng của vệ tinh
Chức năng cơ bản nhất của vệ tinh là kết nối một nhóm các thuê bao ở xa với tổng đài
STAREX-VK giống như là một trạm SS trong HOST. Nó có thể hoạt động độc lập khi đường
truyền bị mất. Nó thực hiện một số chức năng sau:
- Xử lý được sự thay đổi trạng thái khi đường truyền bị mất
- Chức năng tự xử lý cuộc gọi
- Chức năng thống kê và tính cước
- Phát các bản tin thông báo khi sự cố đường truyền xảy ra
- Xử lý dữ liệu
- Đồng bộ mạng
- Giao tiếp với người sử dụng
IV.2. Cấu hình của vệ tinh
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
Sơ đồ cấu hình vệ tinh của tổng đài STAREX-VK
Vệ tinh có các vi xử lý và các khối chức năng sau:
MP (Main Processor):
SSP: (Switching Subsystem Processor) gồm PPA21 và PPA33 kép đôi
RCP: (Remote Control System Processor) gồm PPA21 và PPA33 đơn
Điều khiển thiết bị DC (Device Controller): gồm các card PDA31
SUDC: Điều khiển thuê bao
DCDC: Điều khiển giao tiếp trung kế số E1
TSDC: Điều khiển chuyển mạch thời gian và dịch vụ
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
BC chuyên đề: Kỹ thuật chuyển mạch Phân hệ vệ tinh RSS Tại Huyện thái Thuỵ
RLDC: Điều khiển giao tiếp luồng và dịch vụ
Các khối chức năng: Các khối chức năng của vệ tinh cũng có các card gống như ở các trạm SS
trong HOST.
ASIU: Giao tiếp thuê bao tương tự (SSA86 và SSA05*)
DCIU: Giao tiếp trung kế số E1 (STA81)
LSIU: Giao tiếp các dịch vụ nội (SLA81)
RIGU: Tạo chuông (SGU02)
RPVU: Tạo các bản tin thông báo (SVU82)
TSLU: Chuyển mạch thời gian và liên kết dữ liệu (WTA01, 02, 04)
TLDU: Khối giao tiếp luồng và trung kế với Host (WLA81)
RLNU: Khối đồng bộ
TECU: Bộ test thuê bao (MEA01, MEA82 và MEU81)
DKE: ổ đĩa
I/O port: Cổng vào ra (POA03)
IV.3. Giao tiếp giữa HOST và vệ tinh
Sơ đồ kết nối giữa HOST và vệ tinh
Nhóm: 06 gồm: Đào Duy Hiển, Giang Thành Hưng, Nguyễn Hữu Huy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét