Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Rõ ràng các hoạt động TTCK linh hoạt, mền dẻo, thuận lợi hơn nhiều so với
cách huy động vốn thông qua các quỹ tiết kiệm.
1.1.3. Vai trò của TTCK.
- TTCK là công vụ khuyến khích dân c chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu t.
- TTCK là phơng tiện huy động vốn.
- TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
- TTCK có tổ chức sẽ cung cấp thông tin cần thiêt về các loại cổ p hiếu,
chứng khoán cũng nh khả năng sinh lời của từng loại trong tơng lai.
- TTCK bảo dảm tính thanh khoản.
- TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả kinh tế hơn.
- TTCK tạo thói quen về đầu t.
- TTCK điều tiết việc phát hành cổ phiếu.
- TTCK nguồn thu hút vốn từ nớc ngoài.
1.2. Kinh nghiệm tổ chức phát triển TTCK ở một số nớc trên thế
giới.
* TTCK New york
Thị trờng tài chính Hoa Kỳ hiện là thị trờng quan trọng nhất thế giới vì số
lợng t bản đợc giao khoán và ảnh hởng của nó đối với thị trờng khác hoạt động
thị trờng Hoa Kỳ không chịu giới hạn trong phạm vi của TTCK thuần tuý, vì
hơn 2/3 nghiệp vụ trên giá khoán bất động sản đợc thực hiện ngoài thị trờng và
nhất là việc phát hành chuyển nhợng chứng khoán với số lợng quan trọng và
những chuyển dịch trái phiếu công.
Hoa Kỳ có 14 thị trờng chứng khoán, trong đó có 3 ở New york. Thị tr-
ờng chứng khoán New york còn đợc gọi là Wall street, thị trờng chứng khoán
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hoa Kỳ quy tụ 2276 xí nghiệp và kể từ ngày 7/3/1962 trở thành thị trờng chứng
khoán Quốc gia.
Tất cả đời sống chứng khoán Hoa kỳ phần lớn đều đợc tập trung lại thị tr-
ờng New york, nơi quy tụ 15% những nghiệp vụ giao khoán chứng khoán trên
toàn thể nớc Mỹ.
* Thị trờng chứng khoán London.
Thị trờng chứng khoán London đợc thiết lập năm 1801 thị trờng trở nên
một bộ phận trong toàn thể bộ máy tài chính của thành phố Luân Đôn nói riêng,
nớc Anh nói chung và đã biến Anh quốc thành một trung tâm tài chính quốc tế.
Mục đích của thị trờng chứng khoán Luân Đôn là tạo ra một thị trờng
hữu hiệu cho việc mua, bán các chứng khoán. Thị trờng còn đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp t bản mới cho kỹ nghệ. Nhờ vậy, cuộc cách mạng kỹ
nghệ xuất hiện và phát triển mạnh sang toàn thế giới.
Thị trờng chứng khoán Luân Đôn phát hành hàng ngày và hàng tháng cc
bảng thời giá chính thức của 9400 chứng khoán. Đây là thị trờng lớn nhất thế
giới về phơng diện chứng khoán và hội viên.
* Thị trờng chứng khoán Tokyo
Thị trờng chứng khoán Tokyo thành lập 1878. So với các thị trờng chứng
khoán cùng thời ở các nớc trên thế giới, thì thị trờng Tokyo cha có gì nổi hơn,
mãi tới sau thế chiến thứ II nó mới đợc nhiều ngời chú ý khách hàng trên thị tr-
ờng này chẳng những là các nhà đầu t kếch xù nổi tiếng, các ngân hàng, các
công tỷ bảo hiểm cỡ lớn mà còn bao gồm nhiều nhà đầu t cỡ nhỏ.
Cũng nh Thuỵ Sỹ, ở Nhật những hãng muốn trở thành thành viên của thị
trờng chứng khán nhất thiết phải đợc phép của Bộ tài chính. Trái với ở New
york, thành viên của thị trờng chứng khoán Tokyo là pháp nhân các hãng hoạt
động chứng khoán ở đây thực hiện công việc củ mình thông qua các hãng trung
gian và những ngời môi giới chuyên nghiệp đợc uỷ quyền với t cách là ngời
điều độ thị trờng chứng khoán.
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Thị trờng chứng khoán Thái Lan
Luật về thị trờng chứng khoán Thái Lan BE 2517 (1974) quy định thị tr-
ờng chứng khoán là một tổ chức pháp nhân không mang tính chất lợi nhuận trên
cơ sở độc quyền. Các thành viên của thị trờng chứng khoán bao gồm chỉ có các
công ty chứng khoán đã đăng ký. Quy định đợc đặt ra đối với việc điều chỉnh và
giám sát thị trờng chứng khoán bởi các cơ quan chính phủ và đối với việc thiết
lập một quỹ trợ cấp mà các thành viên phải đóng góp.
Các chứng khoán có thể dới dạng ký danh hoặc vô danh và có thể bao
gồm cổ phần hoặc quyền đối với cổ phần hoặc lãi cổ phần, các trái phiếu hoặc
quyền lợi đối với các trái phiếu, các công trái chính phủ hoặc các chứng khoán
đợc chính phủ đảm bảo, các tín phiếu hoặc các cổ phần của vốn tơng trợ.
Các trái phiếu mỗi lần phát hành không dới 20 triệu Bath và mệnh giá
mỗi trái phiếu không dới dới 100 Bath, việc thanh toán trái phiếu phải đợc thực
hiện trong vòng 3 năm và số ngời làm sở hữu chủ các trái phiếu không dới 150
ngời. Đối với một công ty lần đầu tiên muốn đăng ký các cổ phần vô danh phải
có ít nhất 200 cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu không quá 0,5% số cổ phần phát
hành thông thờng (nhng không ít hơn phần để bán) và cùng nhau sở hữu ít nhất
25% số cổ phần phát hành.
* Thị trờng chứng khoán Hungari
Hunggari là một trong số các nớc Đông Âu chuyển hớng sớm sang nền
kinh tế thị trờng . Do đó, thị trờng chứng khoán ở đây cũng đợc hình thành khá
lớn (vào đầu những năm 80) so với các nớc xã hội chủ nghiã khác.
Cơ cấu tổ chức thị trờng chứng khoán đợc phát triển và hoàn thiện trong
quá trình hình thành thị trờng này các ngân hàng là nền tảng của cơ cấu ấy. Cho
đến năm 1985 ngân hàng Nhà nớc là ngời chủ yếu tổ chức thị trờng chứng
khoán. Sang năm 1986 Ngân hàng dân tộc Hungari và cục tiết kiệm cũng tham
gia phát hành chứng khán. Tới năm 1987 các Ngân hàng thơng mại tham gia
lĩnh vực này và cũng bắt đầu từ đây ngân hàng Buđapet đóng vai trò ngời tổ
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chức thị trờng chứng khoán, làm nhiệm vụ thống kê tất cả các trái phiếu phát
hành, lập catalo xí nghiệp phát hành trái phiếu, trong đó nói rõ các điều kiện
phát hành và trả nợ trái phiếu, các thông tin về tình hình kinh tế của các xí
nghiệp phát hành trái phiếu.
Hiện nay, thị trờng chứng khán ở Hungari đang hoạt động và có tác động
thật sự đến nền kinh tế của nớc này, trong đó chủ yếu là thị trờng trái phiếu. Thị
trờng cổ phiếu còn yếu, nhng có nhiều triển vọng trong tơng lai các ngân hàng
thơng mại đợc thành lập năm 1987 có ảnh hởng tích cực đến việc hình thành và
hoạt động của thị trờng chứng khoán. Còn sở giao dịch chứng khoán đang trong
giai đoạn trởng thành và dần dần sẽ chiếm vị trí xứng đáng trong sinh hoạt kinh
tế của nớc này.
* Thị trờng chứng khoán Thẩm Quyến
Vào 1/12/1990 thị trờng chứng khoán Thẩm Quyến (SSE) đã bắt đầu các
hoạt động cho thấy SSE đã dần dần phát triển thành một thị trờng tiêu chuẩn
hoá về quản lý và hoạt động. Hiện nay SSE đã thực hiện chuyển từ giao dịch
trao tay (OTC) sang giao dịch tập trung. Vì là một trung tâm giao dịch chứng
khoán SSE đóng một vai trò then chốt trong việc cải tiến phơng pháp kinh
doanh và đảm bảo các giao dịch đợc thực hiện phù hợp với 3 nguyên tắc là: cởi
mở, trung thực và công bằng. Điều tốt nhất SSE đã làm là cố gắng hết sức để
điện toán hoá các giao dịch ngay từ khi bắt đầu hoạt động. Hiện nay phơng thức
tiến hành kinh doanh là áp dụng việc kết nối mua bán tự động và hệ thống
không ấn chỉ chứng khoán.
Nhằm mục đích hoàn thiện cơ chế thị trờng, hiện nay SSE đang trong tiến
trình chuẩn bị thành lập một hệ thống thanh toán tập trung đợc xem nh một bớc
quan trọng để SSE xây dựng một hệ thống giao khoán, ký thác và cất giữ tại
một trung tâm. Đồng thời SSE dự định phát triển mạng lới cmputer với ý định
gia tăng hiệu quả trong việc giao dịch và computer toàn bộ hệ thống.
Hiện nay SSE có hơn 23 thành viên, 3 trong số đó là những công ty ở các
địa phơng khác ngoài Thẩm Quyến. Hiện nay thông tin thị trờng của SSE có thể
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
đợc chuyển cho thợng Hải Hải Nam, Hàng Châu, Zhihai (Chu Hải) qua hệ
thống mạng lới của mình. Trong tơng lai gần, SSE sẽ có thể gửi thông tin thị tr-
ờng của mình đến khắp mọi miền đất nớc và các cộng đồng quốc tế bằng cách
sử dụng kỹ thuật thông tin qua vệ tinh tiên tiến nhất. Chúng tôi tin chắc là SSE
sẽ trở thành một thị trờng chứng khoán lớn nhất miền nam Trung Quốc.
Khái quát kinh nghiệm của các nớc cho thấy để có thị trờng chứng khoán
cần phải có các điều kiện chủ yếu sau:
- Yếu tố con ngời.
- Cơ sở vật chất (nền kinh tế hàng hoá phát triển)
- Cơ sở kỹ thuật (hệ thống thông tin, hệ thống kế toán và các quy chế về
hạch toán kinh tế thống nhất) .
- Lu thông tiền tệ ổn định.
- Cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ (hệ thống luật kinh tế, quy
chế hoạt động của TTCK).
Cần phải khẳng định rằng có đủ điều kiện nói trên phải có thời gian và là
quá trình lâu dài thực hiện các biện pháp và chủ trơng của chính phủ trong sự
nghiệp phát triển kinh tế.
Qua kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, TTCK ở
đó cũng phải mất một thời gian dài mới có đợc một cơ chế hoạt động bình th-
ờng và tơng đối ổn định nh ngày nay. Các nớc có nền kinh tế mới phát triển t-
ơng đối khá ở Đông Nam á nh Đài Loan, Hồng Kông, Triều Tiên, Xingapo là
những nớc có nền kinh tế hớng ngoại phát triển, đợc sự giúp đỡ và hỗ trợ nớc
ngoài để có TTCK nh hiện nay cũng mất vài thập kỷ. Điều đó cho thấy quá
trình hình thành TTCK lâu dài, phức tạp tốn nhiều công sức trong việc tìm tòi,
nghiên cứu và thiết lập các bớc đi thích hợp, không nên nóng vội, vì sự nóng vội
sẽ dẫn đến hậu quả sai lầm trong quá trình là hết sức nghiêm trọng.
Tóm lại, qua kinh nghiệm của các nớc, muốn TTCK hình thành tạo nền
tảng cho sự phát triển vững mạnh lâu dài đạt các điều kiện chủ yếu kể trên.
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Song điều quan trọng nhất là chính phủ phải có chủ chơng chính sách cụ thể, để
cùng bớc tạo ra các điều kiện nói trên một cách đầy đủ và đồng bộ. Do đó, kinh
nghiệm có thể chỉ ra con đờng đi để thiết lập một thị trờng chứng khoán là. Nhà
nớc chủ trơng thực hiện cổ phần hoá xí nghiệp quốc doanh, cổ phần đợc bán
rộng rãi trong xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhân dân có quyền chuyển nh-
ợng cho ngời khác trên thị trờng chứng khoán.
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần II
Sự ra đời quá trình hoạt động và phát triển của
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu của sự hình thành TTCK ở Việt Nam.
Trong vòng nhiều năm nền kinh tế nớc ta lâm vào tình trạng khủng
khoảng nghiêm trọng kèm với lạn lạm phát phi mã, một cơ sở hạ tầng yếu kém,
một sự mất cân đối cơ cấu kinh tế quá lớn và đặc biệt với những khó khăn to lớn
về mặt đời sống của nhân dân.
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chính sách đổi mới nhằm
chuyển nền kinh tế tự hệ thống quản lý tập trung bao cấp và mệnh lệnh của Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Công cuộc đổi mới
đã kéo theo hàng loạt những biến đổi tích cực trong đất nớc và đem lại một kết
quả quan trọng bớc đầu.
Nhờ đa dạng hoá các hình hức sở hữu và thiết lập một cơ cấu kinh tế hỗn
hợp bao gồm thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế t bản t nhân, năng lực sản xuất đã đợc giải phóng một cách đáng kể.
Gần đây, Nhà nớc ta đã thi hành một loạt chính sách thuận lợi cho các
nhà đầu t nớc ngoài, trong đó việc khuyến khích thành lập các công ty liên
doanh. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành tháng 12/1987 và luật thay
thế ngày 12/11/1996 đã đa lại những kết quả lạc quan. Đến nay có hơn 500
công ty thuộc 42 nớc và khu vực lãnh thổ đã vào đầu t với tổng số vốn trên 15 tỷ
USD. Việc ban hàng luật Ngân hàng và luật công ty cũng nhằm mục đích đẩy
nhanh quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
Cần phải nhận thấy rằng các thay đổi tích cực này đang tạo nên một cơ sở
quan trọng ban đầu để tiến tới một thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Trong những năm trớc đây Nhà nớc đã phát hành công trái dài hạn (5
10 năm) là những chứng khoán đầu tiên đợc đem ra bán. Mới đây Nhà nớc đã
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chuyển qua hình thức: trái phiếu kho bạc với lãi suất cao và trái phiếu tài trợ đ-
ờng dây 500kw (bảo đảm bằng vàng), các ngân hàng quốc doanh và cổ phần
cũng phát hành trái phiếu với lãi suất cao hay đảm bảo bằng vàng, đợc dân c h-
ởng ứng mạnh mẽ hơn.
Mặt khác sau khi chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần, khu vực t
doanh đợc mở rộng, luật công ty đã đợc ban hành. Theo luật này, công ty cổ
phần đợc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, là những mặt hàng cung cấp cho
TTCK. Nếu thị trờng chứng khoán, thì việc mua bán chứng khoán sẽ dễ dàng,
sẽ đa vào vốn đầu t sản xuất tốt hơn.
Việc cổ phần hoá xí nghiệp quốc doanh mà chúng ta đang thực hiện nếu
có TTCK sẽ thuận lợi hơn.
Đối với một nền kinh tế kém phát triển nh nớc ta hiện nay tăng trởng và
phát triển kinh tế đồng nghĩa với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc. Vì vậy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên, cần có tín dụng trung hạn và dài
hạn có các định chế đặc biệt cung cấp. TTCK là một trong những định chế ấy
TTCK có tổ chức sẽ đẩy nhanh việc tập trung vốn để thúc đẩy việc công nghiệp
hoá đất nớc.
Qua xem xét đánh giá thực tiễn đã diễn ra ở nớc ta trong những năm gần
đây, chúng tôi cho rằng những tiền đề và điều kiện cho việc hình thành thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam đã và đang xuất hiện và kết quả là ngày 20/7/2000
trung tâm giao dịch thị trờng chứng khoán đã đợc ra đời tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2. Quá trình ra đời và phát triển TTCK ở Việt Nam.
2.2.1. Sơ đồ tổng quát TTCK ở Việt Nam.
* Mục tiêu xây dựng TTCK
Mục tiêu của việc xây dựng TTCK là nhằm huy động và phân phối nguồn
vốn một cách có hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo mục
tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc đề ra. Nguồn vốn huy động và phân phối có thể
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chia ra làm hai loại, một loại là nguồn vốn Nhà nớc huy nhằm xây dựng những
công trình mới, đòi hỏi nguồn vốn lớn và có ý nghĩa chiến lợc đối với phát triển
tổng thể nền kinh tế, một loạt là nguồn vốn doanh nghiệp đang hoạt động có
nhu cầu cần huy động để tăng năng lực sản xuất hoặc đổi mới công nghệ nhằm
tăng hiệu quả kinh doanh.
* Các nguyên tắc tổ chức thị trờng chứng khoán
Xây dựng thị trờng chứng khoán cần tuân theo các nguyên tắc đảm bảo
sự quản lý Nhà nớc, tự quản thị trờng đợc an toàn, bảo đảm công bằng và bảo vệ
công bằng và bảo vệ của ngời đầu t.
- Nguyên tắc Nhà nớc quản lý: mọi hoạt động của TTCK phải tuân thủ
pháp luật Nhà nớc, ngời muốn phát hành chứng khoán các công ty môi giới
chứng khoán muốn hoạt động kinh doanh chứng khoản phải đợc cấp giấy phép
của Nhà nớc, thông qua các cơ quan cung ứng của Nhà nớc, ngời đại diện cho
Nhà nớc về quản lý Nhà nớc đối với chứng khoán và giao dịch chứng khoán là
uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN).
- Nguyên tắc tự quản: sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) ngoài việc
tuân thủ việc chứng khoán và giao dịch chứng khoán, chịu sự giám sát của
UBCKNN, còn phải tự đặt ra các điều lệ ràng buộc các thành viên của sở giao
dịch chứng khoán và phù hợp với luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra sở giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán cũng có thể thành
lập lên hiệp hội chứng khoán theo mục đích, điều lệ của mình, buộc các hội
viên phải tuân thủ với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của các hội viên và
quyền lợi của ngời đầu t.
- Nguyên tắc an toàn thị trờng, đòi hỏi phải công khai thông tin. Khi
muốn phát hành chứng khoán, ngời phát hành hoặc niêm yết chứng khoán phải
đăng ký với UBCKNN và sở giao dịch chứng khoán, bản đăng ký phát hành
niêm yết. Bản đăng ký này phải phản ánh trung thực,đầy đủ các thông tin về
hoạt động kinh doanh của công ty. Khi đợc chấp nhận có hiệu lực, ngời phát
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hành hoặc ngời bảo lãnh phải gửi bảng quảng cáo bạch với ngời mà công ty
định quảng cáo bán chứng khoán của mình.
- Nguyên tắc công bằng và bảo vệ quyền lợi của ngời đầu t, thể hiện
trong việc công bố công khai thông tin, cấm sử dụng các thông tin nội bộ.
Nguyên tắc này còn quy định các công ty chứng khoán không đợc có các hành
vi nhằm làm ngời đầu t hiểu sai lệch giá của chứng khoán hoặc có những hành
động làm cho giá chứng thay đổi quá méo mó so với thị trờng.
* Tổ chức TTCK.
Tổ chức thị trờng chứng khoán là hệ thống các thành viên tham gia thị tr-
ờng chứng khoán trớc hết là những ngời tham gia mua bán chứng khoán: ngời
phát hành, công ty kinh doanh chứng khoán, ngời đầu t. Tiếp đến là ngời tổ
chức ra thị trờng đó là sở giao dịch chứng khoán. Sau đó là cơ quan giám sát thị
trờng nhằm đảm bảo tuân thủ luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra còn có các hiệp hội chứng khoán bảo vệ quyền lợi cho các thành viên
công ty chứng khoán, của sở giao dịch chứng khoán và quyền lợi của ngời đầu
t.
Ngời phát hành: Bao gồm Chính phủ các doanh nghiệp Nhà nớc và các
doanh nghiệp t nhân. Trong giai đoạn đầu t phát triển TTCK ngời phát hành lớn
nhất nên là chính phủ, tiếp theo là các doanh nghiệp Nhà nớc và ngời phát hành
lớn nữa là Ngân hàng thơng mại phát hành các trái phiếu ngân hàng.
TTCK buôn bán chủ yếu là cổ phiếu. Vì vậy đối với Việt Nam việc phát
triển thị trờng chứng khoán liên quan chặt chẽ đến quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Trong giai đoạn đầu, chịu trách
nhiệm phát hành chính khoán là bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc và UBCKNN.
Các công ty kinh doanh chứng khoán: cũng phải có tiêu chuẩn về số vốn
VD đối với các công ty môi giới chứng khoán thì vốn tối thiểu có thể là 500.000
USD, đối với các công ty hoán dịch chứng khoán, công ty bảo lãnh chứng
khoán phải có tối thiểu 10 triệu USD.
SV. Cao Xuân Hải Lớp: TC 42D
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét