Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.3 Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
49
2.3.1 Quy định về hoạt động quản trị thanh khoản 49
2.3.2 Thanh khoản và quản trị thanh khoản tại BIDV 52
Đánh giá chung về thanh khoản và quản trị thanh khoản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
53
Kết luận Chương 2 55
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
56
3.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020
56
3.1.1 Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm
2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020
56
3.1.2 Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng đến năm 2010 và
định hướng chiến lược đến năm 2020
57
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam
58
3.2.1 Về phía Chính phủ 58
3.2.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh 58
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập 59
3.2.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà
nước
60
3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước 60
3.2.2.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ 60
3.2.2.2 Kiểm soát việc thành lập ngân hàng thương mại 61
3.2.2.3 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt
động của các ngân hàng thương mại
62
3.2.3 Về phía các ngân hàng thương mại 63
3.2.3.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 63
3.2.3.2 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 64
3.2.3.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp 64
3.2.3.4 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản “Có” - tài sản “Nợ” 65
3.2.3.5 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong quản trị 66
3.2.3.6 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ 67
3.2.3.7 Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp 68
3.2.3.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp
69
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á.
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
DTBB : Dự trữ bắt buộc.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
WTO : Tổ chức thương mại thế giới.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2007 so với 2006 của 33
NHTM Việt Nam
34
Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR 36
Bảng 2.3: Hệ số H
1
và H
2
38
Bảng 2.4: Tiền gửi khách hàng; tiền gửi, vay từ TCTD khác; cho vay
khách hàng, sử dụng vốn khác của Đại Á, Gia Định, Kiên Long,
Trustbank năm 2007
39
Bảng 2.5: Chỉ số trạng thái tiền mặt 41
Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay 43
Bảng 2.7: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng 44
Bảng 2.8: Chỉ số chứng khoán thanh khoản 45
Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD 46
Bảng 2.10: Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng 48
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn
trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Trong thế giới ngày nay,
nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản (liquidity
strains), khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải
tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu
đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài
chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại
cũng gia tăng tương ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch được
nhu cầu thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài
trợ cho hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thế giới cạnh tranh ngày
càng gia tăng.
Với tốc độ tăng trưởng khá cao và vị thế ngày càng được khẳng định trên
trường quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến của các dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Đóng góp vào thành công đó, không thể không kể đến ngành ngân hàng, được xem
là “mạnh máu của nền kinh tế”. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với những gì đã diễn ra trên thị trường
tiền tệ Việt Nam những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 cho thấy vấn đề
thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại có ý
nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết
được học trong chương trình đào tạo bậc cao học - Trường đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam, Luận văn này bàn về “Nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tổng quan về ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng và quản trị rủi ro thanh khoản; tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của
các ngân hàng thương mại Việt Nam; những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này và
- 2 -
một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đến cuối năm 2008, có 4 ngân hàng thương mại nhà
nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần trong đó 3 ngân hàng mới được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động, gồm: Bảo Việt, Tiên Phong, Liên Việt. Như vậy, có
38/41 ngân hàng đã hoạt động, có số liệu lịch sử; nhưng trong đó 4 ngân hàng chưa
cung cấp báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trên website của ngân hàng mình:
Bắc Á, Dầu Khí Toàn Cầu, Đệ Nhất, Việt Nam Thương Tín, nên học viên không
thu thập được số liệu. Tuy nhiên, các ngân hàng này có quy mô không lớn, không
có sự khác biệt đáng kể nào so với các ngân hàng còn lại, do vậy, không ảnh hưởng
đến kết quả phân tích. Luận văn sẽ khảo sát 34/41 ngân hàng thương mại nội địa,
không xét ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu,
phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định giả thiết
4. Những kết quả đạt được của Luận văn:
Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng và quản trị rủi ro thanh khoản.
Hai là, đánh giá tính thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản, tìm ra
những hạn chế, tồn tại và một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong
thời gian đến ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương.
- 3 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân,
bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
nêu trên. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. Sự có mặt của loại hình ngân hàng này trong hầu
hết các hoạt động kinh tế xã hội đã chứng tỏ rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng
thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Khoản 2 Điều 20). Luật này còn xác
định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20) và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
(Khoản 7 Điều 20).
Đạo luật ngân hàng của Cộng hoà Pháp khẳng định: Ngân hàng thương mại
là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
- 4 -
Như vậy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại,
đồng thời số vốn đó được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân với mục đích phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển,
ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tín dụng, chức
năng trung gian thanh toán, chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng thương mại đóng vai trò
trung gian trong việc tập trung, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong
nền kinh tế, bao gồm: tiền tiết kiệm của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ
chức kinh tế; biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng
các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa người mua với người bán,
giữa các khách hàng với nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại của
các đối tượng nêu trên.
Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng; do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
toán, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
1.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm về rủi ro:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm
hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không
- 5 -
chắc chắn có thể xãy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động
của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang
đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro,
chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và
tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xãy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất
xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng
khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng:
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- 6 -
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho
rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn
diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm
bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và
tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả
dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện
pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề
ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác
động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một
cách hiệu quả hơn.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét