Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là các hình thức khác nhau của giá trị do công nhân
tạo ra ngoài tiền lơng. Và chính ông cũng đã khẳng định rằng "giá trị hàng hoá
bao gồm: tiền công + Lợi nhuận + Địa tô".
+ David Ricardo (1772 - 1823): Ông cho rằng "lợi nhuận là số còn lại
ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả cho công nhân". Ông đã thấy đợc xu thế hớng
giảm sút của tỷ suất lợi nhuận, ông giải thích nguyên nhân của sự giảm sút này
nằm trong sự vận động biến đổi giữa 3 giai cấp: địa chủ, công nhân, nhà t bản.
Ông cho rằng do qui luật mầu mỡ đất đai ngày càng giảm, làm cho tiền lơng
công nhân và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Theo ông thì địa chủ là
ngời có lợi, công nhân thì không có lợi cũng không bị thiệt, chỉ có nhà t bản là
bị hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Hạn chế của ông là cha phân biệt đợc phạm trù giá trị thặng d tuy nhiên
ông vẫn khẳng định rằng: Giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn tiền công mà họ
nhận đợc và đó cũng chính là nguồn gốc sinh ra tiền lơng, lợi nhuận và địa tô.
Rõ ràng, kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh đã có bớc tiến mới trong
nghiên cứu của W.Petty, A. Smith và D.Ricardo khi đã phân tích lợi nhuận, địa
tô, tiền lơng trên cơ sở lý thuyết về lao động và giá trị. Tuy vậy cả 3 ông đều có
nhiều hạn chế, đó chính là việc cha chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận,
cha phản ánh đợc quan hệ của nhà t bản với công nhân trong việc tạo ra lợi
nhuận, một mức bao che sự chiếm đoạt giá trị thặng d cho nhà t bản. Tuy vậy
kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh đã để lại những cơ sở lý luận có giá trị to
lớn để K. Mark xây dựng nên học thuyết của mình.
2. Học thuyết giá trị thặng d và lợi nhuận của Mark
K.Mark (1818 - 1883) và F. Ănghen (1820 - 1895) là hai nhà t tởng vĩ đại
đã có công sáng lập ra chủ nghĩa Mark, vũ khí t tởng sắc bén của giai cấp công
nhân trên toàn thế giới. Hai ông đã chỉ rõ những đặc điểm, những qui luật kinh
tế, những xu hớng vận động, những u thế và hạn chế của nó, mà trong đó nổi
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tiếng nhất là bộ t bản. Trong bộ t bản này Mark đã nêu lên một trong những
phát kiến vĩ đại nhất của ông đó là học thuyết về giá trị thặng d và chỉ ra rằng
nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận chính là xuất phát từ giá trị thặng d. Do
vậy, muốn làm rõ đợc nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận chúng ta
phải đi từ quá trình sản xuất giá trị thặng d, quy luật kinh tế cơ bản của CNTB.
2.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, giá
trị sử dụng không phải là mục đích, bởi vì nhà t bản muốn sản xuất ra một giá
trị sử dụng mang giá trị trao đổi. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra mặt hàng
hoá có giá trị lớn hơn tổng số giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động
mà nhà t bản đã mua để sản xuất ra hàng hoá đó, nghĩa là muốn sản xuất ra một
giá trị thặng d.
Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau về sản xuất Sợi:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới (20kgsợi)
- Tiền mua bông : 20$ - Giá trị của bông chuyển vào sợi 20$
- Hao mòn máy móc 4$ - Giá trị của máy móc chuyển vào sợi 4$
- Tiền mua sức lao động của công
nhân trong 1 ngày: 3$
- Giá trị do lao động của ngời công nhân
tạo ra trong 12 giờ :0,5 x 12 = 6$
27$ 30$
Nh vậy toàn bộ chính phủ của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 h lao động, công nhân tạo ra 1 sản phẩm mới (20kg
sợi) có giá trị bằng 30đôla, lớn hơn giá trị ứng trớc là 3 đôla. Vậy 27 đôla ứng
trớc đã chuyển hoá thành 30 đôla, đã đem lại một giá trị thặng d là 3 đôla. Do
đó tiền đã biến thành t bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động
gọi là giá trị thặng d.
Vậy giá trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không.
2.2. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Chi phí sản xuất TBCN.
Nh mọi ngời đều biết, muốn tạo ra giá trị hàng hoá thì tất yếu phải chi phí
một số lao động nhất định là lao động quá khứ và lao động hiện đại.
Lao động quá khứ tức là giá trị t liệu sản xuất C
Lao động hiện tại là lao động tạo ra giá trị mới V + m
Đứng trên quan điểm xã hội thì chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá là
C + V + m. Trên thực tế, nhà t bản chỉ ứng ra một số t bản để mua t liệu sản
xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó, nhà t bản chỉ xem hao phí bao nhiêu
t bản chứ không xem hao phí bao nhiêu lao động xã hội. C.Mác gọi chi phí đó
là chi phí sản xuất TBCN, và ký hiệu bằng K (K = C + V).
Khi đó công thức giá trị hàng hoá (C + V + m) chuyển thành (k + m)
2.2.2 Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải chi phí một số lao động nhất định
-Lao động quá khứ (lao động vật hoá) là giá trị của t liệu sản xuất
-Lao động sống (lao động hiện tại) là lao động tạo ra giá trị mới(v + m)
Do đó giá trị xã hội của hàng hoá là c + v + m
Nhng nhà t bản là chủ lao động, họ không phải hao phí lao động, họ chỉ
quan tam đến việc đã bỏ chi phí bao nhiêu để sản xuất hàng hoá (gồm tiền mua
t liệu sản xuất và tiền mua sức lao động v). C. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa, và ký hiệu bằng k (k = c + m)
Nh vậy, khi xuất hiện chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì công thức giá
trị hàng hoá : gt = c + v + m sẽ chuyển thành gt = k + m
Sau khi bán hàng hoá, nhà t bản không những bù đắp đủ số t bản đã bỏ ra
(c + m) mà còn thu đợc số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là lợi
nhuận
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vậy, giá trị thặng d đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc và mang hình thức
chuyển hoá là lợi nhuận
Nếu ta ký hiệu lợi nhuận là p thì công thức gt = c + v + m = k + m sẽ
chuyển thành gt = k + p (hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa cộng với lợi nhuận)
Vấn đề đặt ra là giữa p và m có gì khác nhau?
+Về mặt lợng : Nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì m = p,m và p giống
nhau ở chỗ chúng đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công
của công nhân làm thuê.
+Về mặt chất : m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ v, còn p thì đợc xem nh
toàn bộ t bản ứng trớc đề ra. Dó đó p đã che dấu quan hệ bóc lột TBCN, che dấu
nguồn gốc thực sự của nó, đó là lao động thặng d không đợc trả công của ngời
công nhân.Trên thực tế, do chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí
sản xuất thực tế, cho nên nhà t bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản
xuất TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hoá là đã có lợi nhuận rồi. Tơng
quan giữa m và p chính là tơng quan giữa giá bán hàng hoá của nhà t bản với
giá trị hàng hoá. Sự không thống nhất giữa m và p này đã càng làm che dấu thực
chất bóc lột của chủ nghĩa t bản
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p ta có:
. 100% = . 100%
Về mặt lợng pluôn nhỏ hơn m. Về mặt chất thì m phản ánh trình độ
bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê. Còn p không thể phản ánh đ-
ợc điều đó mà chỉ nói lên mức lãi của việc đầu t.Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà t
bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì có lợi. Do đó, việc thu p và theo đuổi p
là động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản
2.3. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.3.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Khái niệm:Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục
đích tiêu thụ hàng hoá đó có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng
cao cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị
cá biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành: hình thành nên giá trị xã hội
của từng loại hàng hoá.
2.3.2. Cạnh tranh giữa các ngành.
Khái niệm:Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản
kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu t
có lợi hơn.
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành
khác, tức là tự phân phối t bản (V và C) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Kết quả của cuộc cạnh tranh: là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
Nh chúng ta đều biết, do các xí nghiệp trong nội bộ từng ngành, cũng nh
giữa các ngành có cấu tạo hữu cơ của t bản không giống nhau, cho nên để thu đ-
ợc nhiều lợi nhuận thì các nhà t bản phải chọn những ngành nào có tỷ suất lợi
nhuận cao để đầu t vốn.Xét 3 ngành sản xuất sau:
Ngành sản xuất Chi phí sản xuất Giá trị thặng d với
m' = 100%
P'(%)
Cơ khí 80C + 20V 20 20
Dệt 70C + 30V 30 30
Da 60C + 40V 40 40
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, cùng một lợng t bản đầu t, nhng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên
tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Do đó nhà t bản ở ngành cơ khí sẽ chuyển t bản
của mình sang ngành da, làm cho sản phẩm ở ngành da nhiều lên làm cho cung
lớn hơn cầu, do đó giá cả của ngành da sẽ thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất
ngành da sẽ hạ thấp xuống. Ngợc lại, sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm đi,
nên giá cả sẽ cao hơn giá trị, và do đó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng
lên. Sự tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Kết quả hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
3. Một số hình thức của lợi nhuận.
3.1. Lợi nhuận thơng nghiệp.
Đối với t bản thơng nghiệp trớc CNTB thì lợi nhuận thơng nghiệp đợc coi
là do mua rẻ, bán đắt là kết quả của việc ăn cắp lừa đảo
Đối với thơng nghiệp TBCN thì lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị
thặng dự đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nh-
ờng cho nhà t bản thơng nghiệp.
Lợi nhuận thơng nghiệp đợc hình thành do sự chênh lệch giữa giá bán và
giá mua hàng hoá nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán
hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi
bán thì bán đúng giá trị của nó.
3.2. Lợi tức cho vay.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân, mà nhà t bản đi vay trả cho nhà
t bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà t bản cho vay đã đa cho nhà t bản đi
vay sử dụng.Lợi tức cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh sự cấp thiết,
hoàn cảnh lịch sử, sự thoả thuận giữa các t bản
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất.
3.3. Lợi nhuận ngân hàng.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh t bản tiền tệ, làm môi giới giữa
ngời đi vay và ngời cho vay. Ngân hàng có hai nghiệp vụ: nhận gửi và cho vay.
Trong nghiệp vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi tức cho ngời gửi tiền vào, còn trong
nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của ngời đi vay. Lợi tức nhận gửi nhỏ
hơn lợi tức cho vay.Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi trừ đi
những khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng, cộng với các khoản thu
nhập khác về kinh doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. Lợi
nhuận ngân hàng ngang bằng với lợi nhuận bình quân.
3.4. Địa tô.
Trong lĩnh vực nông nghiệp có 3 giai cấp: Địa chủ, t bản kinh doanh nông
nghiệp và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê, nhà t bản kinh doanh trong
nông nghiệp cũng thu đợc lợi nhuận bình quân. Nhng muốn kinh doanh trong
nông nghiệp thì họ phải thuê ruộng đất của địa chủ (chủ ruộng đất). Vì vậy
ngoài lợi nhuận bình quân ra, nhà t bản kinh doanh phải thu thêm đợc một phần
giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, tức là lợi nhuận siêu ngạch.
Lợi nhuận siêu ngạch này tơng đối ổn định và lâu dài, và họ phải trả nó cho chủ
ruộng đất dới hình thái địa tô TBCN. Vậy địa tô TBCN là một phần giá trị thặng
d còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh
doanh ruộng đất.
Chơng II
Vai trò của lợi nhuận
I.Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng.
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Nh đã biết, các nhà t bản, các doanh nghiệp đầu t để tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh với mục tiêu là thu đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt và
chính khoản lợi nhuận này là nguyên nhân chính quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tức là thu đợc lợi nhuận thì
một phần lợi nhuận này sẽ đợc sử dụng để tái đầu t để tái mở rộng sản xuất và
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển. Ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ thì nó sẽ bị đào thải theo qui luật của sự phát triển. Vì vậycác nhà t bản, các
doanh nghiệp tìm mọi cách để tạo ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để đạt đợc
điều đó thì thời kỳ ban đầu họ kéo dài ngày lao động của ngời công nhân nhng
phơng pháp này có nhiều hạn chế và bị sự phản đối gay gắt của nghiệp đoàn và
giai cấp công nhân do đó để thu đợc lợi nhuận cao thì chỉ có cách nâng cao
năng suất lao động bằng áp dụng những kỹ thuật mới, những phát minh mới vào
trong sản xuất. Chính mục đích áp dụng những kỹ thuật mới đã làm cho các nhà
t bản đầu t ngày càng nhiều vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Những phát
minh khoa học lần lợt ra đời đặc biệt là ở thế kỷ 19 và 20 đã đa lực lợng sản
xuất phát triển một cách nhanh chóng. Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp
sử dụng vận hành công nghệ mới do đó đòi hỏi họ phải có một trình độ nhất
định nào đó thì mới có thể sử dụng đợc các trang thiết bị kỹ thuật mới đó. Vì
vậy mà mỗi ngời công nhân phải tự học hỏi để nâng cao trình độ, tay nghề nếu
không chính họ sẽ bị đào thải. Còn về phíâ nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để
đạt đợc hiệu quả cao và tận dụng đợc hết công suất của các trang thiết bị kỹ
thuật mới đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề với trình độ
cao vì vậy quá trình đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân của nhà t bản đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở thành một yêu cầu tất
yếu. Qua đó trình độ của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao và nó đã thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển lên một tầm cao mới.
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ
sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế xã hội và quan hệ kinh tế - tổ chức.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau
thông qua quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh đã trình bày ở phần trên, mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất là thu
đợc lợi nhuận tối đa. Chính mục tiêu này đã thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất và nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Bên cạnh đó mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi các nhà kinh tế, các tổ
chức kinh tế phải bảo đảm đợc tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh tức là phải làm thế nào để với một chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu về đợc số
lợi nhuận lớn nhất. Điều đó đòi hỏi phải có tính chuyên môn hoá cao trong công
tác tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất bắt đầu cắt giảm
biên chế, thu gọn bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn nhng lại
hoạt động rất có hiệu quả. Cùng với nó là quá trình phân bố lại lực lợng lao
động một cách cân đối, có kế hoạch để đảm bảo khai thác một cách có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên. tất cả các vấn đề trên đều xuất phát từ mục tiêu lợi
nhuận và chính nó đã cho thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động dẫn ra
một cách hết sức mạnh mẽ theo nguyên tắc làm nhiều hớng nhiều, làm ít hởng
ít. Sự phân chia lợi nhuận đã diễn ra dới rất nhiều hình thức khác nhau một cách
chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia làm cho chế độ sở hữu
ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ sở hữu từng bớc đợc phát triển
hơn, rõ ràng hơn giữa các nhà t bản và ngời lao động nói riêng, giữa các cá nhân
trong xã hội nói chung.
Nh vậy với mục tiêu theo đuổi lợi nhuận đã thúc đẩy quan hệ sản xuất phát
triển bắt đầu từ quan hệ sản xuất tự suất tự cung và cho đến nay thì quan hệ sản
xuất XHCN đã rất phát triển.
3. Lợi nhuận là động lực phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo
nhu cầu của thị trờng và xã hội với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận ,thu đợc
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt đầu tìm
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kiếm nhu cầu của thị trờng cho tới khi tổ chức sản xuất ra hàng hoá dịch vụ và
bán nó ra thị trờng. Kinh doanh tốt sẽ tạo ra đợc nhiều lợi nhuận, khi đó sẽ tạo
ra khả năng để đầu t tái sản xuất mở rộng làm cho quy mô của quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, lợi nhuận sẽ ngày càng nhiều hơn. Ng-
ợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tức là quá trình sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì dấn đến phá sản là một
tất yếu. Chính vì vậy, lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao hiệu quả xử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao năng
suất chất lợng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu đợc lợi
nhuận cao.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không những là bộ phận quan trọng trong thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn lực thu quan trọng của
ngân sách nhà nớc, là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nớc. Bởi vì thu
nhập thuần tuý (hay còn gọi là tích luỹ tiền tệ) của doanh nghiệp là cơ sở để
tăng thu nhập quốc dân. Thu nhập thuần tuý càng lớn thì khả năng tăng thu
nhập quốc dân càng cao. Măt khác, nhờ có lợi nhuận thu đợc các doanh nghiệp
không những thực hiện đợc nghĩa vụ đóng góp quan trọng trong nguồn thu của
NSNN thông qua các sắc thuế theo luật định mà còn tạo điều kiện tiền đề cho
các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Nh vậy với mục tiêu lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất và kinh
doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chung của toàn xã hội. Ngoài ra,
nhà nớc, chính phủ phải tạo ra hành lang pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi nhuận là lý do phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc
đẩy quá trình mở cửa của nền kinh tế nhằm mở rộng việc trao đổi hàng hoá, trao
đổi khoa học kỹ thuật. Các nớc tiến hành mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút
nguồn lực từ bên ngoài và phát huy nguồn lực bên trong làm thay đổi mạnh mẽ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét