Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


5
Chỉ khi hoạt động tín dụng được kiểm soát và phát triển hợp lý thì nó mới phát
huy hết vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế, đó là:
-Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển.
-Góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả và hạn chế lạm phát.
-Góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật tự xã hội.
1.1.4 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thò trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng
tồn tại dưới 4 hình thức chủ yếu, đó là:
1.1.4.1 Tín dụng thương mại
Đây là quan hệ mua bán chòu giữa các chủ thể có tham gia trực tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng bao gồm các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các cá nhân… với các công cụ đặc trưng của nó
là thương phiếu (gồm hối phiếu và lệnh phiếu). Đối tượng của tín dụng thương
mại không phải là tiền tệ mà là hàng hóa. Tín dụng thương mại tồn tại và phát
triển dựa trên sự tín nhiệm trong mối quan hệ về cung cấp hàng hóa, dòch vụ
giữa những người sản xuất với nhau hoặc với người tiêu dùng. Đây là hình thức
tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động và phát triển của nó gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất trao đổi hàng hóa lâu đời, nhưng tín dụng thương
mại không phải là hình thức tín dụng chuyên nghiệp.
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các
TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội.

6
Cơng cụ của hoạt động TDNH trong lĩnh vực huy động như kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm… và trong lĩnh vực tín dụng như hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ…
Tác dụng của TDNH có những ưu thế hơn so với tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa những nhà sản xuất kinh doanh
quen biết nhau hoặc có mối liên hệ với nhau về cung ứng hàng hố và dịch vụ.
Trái lại, TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội.
- Tín dụng thương mại

thường bị giới hạn về số lượng và quy mơ hoạt
động thì trái lại TDNH khơng bị giới hạn về quy mơ, có nghĩa là TDNH có thể
cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn.
- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình
lưu thơng tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội
được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu
chuyển vốn, tập trung qua hệ thống ngân hàng.
1.1.4.3 Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, bao gồm Chính phủ và các chính
quyền đòa phương, với các tổ chức và cá nhân trong xã hội; mà trong đó chủ
yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn thông qua các đợt phát hành trái phiếu
để sử dụng vào mục đích kinh tế- chính trò trong đối nội, đối ngoại và những
mục đích mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
1.1.4.4 Tín dụng quốc tế
Là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ hoặc giữa các tổ chức tài chính
tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở
tôn trọng sự độc lập, chủ quyền nhằm hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế xã hội
của một nước.

7
1.1.5 Tín dụng ngân hàng
Nghiên cứu sâu hơn về hình thức tín dụng ngân hàng, là hình thức tín
dụng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân
hàng, chúng ta sẽ thấy được đây là một hình thức tín dụng chuyên nghiệp và
chủ yếu trong nền kinh tế với hoạt động hết sức đa dạng và phong phú.
1.1.5.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm:
- Tín dụng ngân hàng được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức
tiền tệ, nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân hàng huy động được.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các
cá nhân, người cho vay là các ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động
của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy q trình vận động và phát
triển của TDNH khơng hồn tồn phù hợp với q trình phát triển của sản xuất và
lưu thơng hàng hố.
1.1.5.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng:
• Căn cứ loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghóa Việt Nam thông qua ngày 26/12/1997, tại điều 20 đã nêu rõ họat
động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng bao gồm:
-Cho vay,
-Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá,

8
-Cho thuê tài chính,
-Bảo lãnh ngân hàng.
• Căn cứ thời hạn tín dụng:
-Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung, dài hạn
• Căn cứ tính chất luân chuyển của vốn:
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố đònh
• Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không có đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo
• Căn cứ phương thức cho vay- thu nợ:
-Cho vay từng lần
-Cho vay theo hạn mức tín dụng
• Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay:
- Tín dụng sản xuất kinh doanh
- Tín dụng tiêu dùng
1.1.5.3 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
• Về hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của tín dụng ngân hàng được đánh giá qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
-Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
các ngân hàng, nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược
lại. Chỉ số này được tính như sau:


9

×
100%


-Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng,
chỉ tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả phục vụ nhu cầu vốn cho nền kinh tế của
vốn tín dụng. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu chỉ số
này càng cao thì sẽ tăng nhiều chi phí hoạt động và giảm thời gian khả dụng
của vốn tín dụng vì thu nhập tín dụng tính toán dựa trên sự hình thành dư nợ.
Chỉ số này được tính toán:

Doanh số thu nợ trong

kỳ

Trong đó, dư nợ bình quân được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
-Hệ số sinh lời (lợi nhuận biên tế) của ngân hàng: chỉ số này cho biết
hiệu quả của 1 đồng doanh thu của ngân hàng; đồng thời đánh giá hiệu quả
quản lý thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập, đặc biệt là
trong sự tương quan giữa lãi sất huy động vốn bình quân với lãi suất cho vay
bình quân.


Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ
quá hạn
=
Tổng dư nợ cho vay
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lời =
Thu nhập ròng
Doanh thu
• Về hiệu quả kinh tế xã hội:
-Giá trò sản phẩm hàng hóa gia tăng: bao gồm giá trò gia tăng trực tiếp
và giá trò gia tăng gián tiếp.

10
+Giá trò gia tăng trực tiếp là những giá trò gia tăng do các dự án có
vốn tín dụng tác động tăng thêm.
+ Giá trò gia tăng gián tiếp là những giá trò thu được từ các hoạt động
kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng sinh ra.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều lao
động đang dư thừa.
- Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây chuyền
và tốt đến sự phát triển đến các ngành sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi
lên của nền kinh tế.
- Không làm xấu và góp phần bảo vệ môi trường.
- Đóng góp quan trọng cho việc tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu
ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm
-Thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tính trên cơ sở mức tăng
bình quân đầu người đối với các sản phẩm do các dự án có vốn tín dụng tham
gia.
-Góp phần phát triển các ngành khác: đánh giá sự tác động dây chuyền
đến các ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụng tham gia.
-Góp phần phát triển đòa phương: được đánh giá trên các chỉ tiêu: tăng
cường cơ sở hạ tầng; thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đòa phương; tăng thu
nhập bình quân đầu người ở đòa phương…
1
1
.
.
2
2


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
P
P


V
V
Ư
Ư
Ø
Ø
A
A


V
V
A
A
Ø
Ø


N
N
H
H
O
O
Û
Û


1.2.1 Khái niệm về DNV&N
Cho đến nay các nước trên thế giới chưa có một khái niệm chung về loại
hình DNV&N mà tuỳ thuộc đặc điểm của từng Quốc gia, từng giai đoạn phát triển
kinh tế mà đưa ra những quy định về DNV&N. Khi định nghĩa về DNV&N, các

11
nước thường căn cứ vào quy mơ về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường
xun tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Chung
quy lại mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức
trên khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNV&N.
Trên thế giới, khơng chỉ tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác
nhau mà ngay cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có nước phân ra
bốn loại doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp
lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước phân loại doanh nghiệp thành: Doanh
nghiệp cực nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình); doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp
vừa; doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước (như Mỹ), chỉ những
DNV&N độc lập thì mới là DNV&N, nhưng cũng có nước tính cả DNV&N là
thành viên của các cơng ty lớn cũng là DNV&N.
Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để phân
loại doanh nghiệp là số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy, khá
nhiều nước coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn.
Điển hình về các tiêu thức xác đònh DNV&N ở một số nước trên thế giới
trong khoảng thập niên 1990 như sau:
-Nhật: dựa vào 2 tiêu thức vốn pháp đònh và số lao động để đưa ra chuẩn
mực về DNV&N cho từng ngành nghề, cụ thể:
Bảng 1.1 Chuẩn mực DNV&N ở Nhật Bản
DNV&N

Ngành nghề
Vốn Lao động
DN loại nhỏ
Công nghiệp khai thác, chế tạo,
vận tải, xây dựng
≤ 100 triệu yên < 300 người ≤ 20 người
Thương nghiệp bán buôn ≤ 30 triệu yên < 100 người ≤ 5 người
Thương nghiệp bán lẻ và dòch vụ ≤ 10 triệu yên < 50 người ≤ 5 người

12
(Nguồn
: Kinh nghiệm và cẩm nang Phát triển Xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới- tr. 28
)
-Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối
ASEAN này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của
doanh nghiệp. Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến
trong thực tế, cụ thể:
Bảng 1.2 Chuẩn mực DNV&N ở Philippin
Loại doanh nghiệp Vốn
Lớn > 60 triệu Pêxô
Vừa > 15 – 60 triệu Pêxô
Nhỏ > 1,5 – 15 triệu Pêxô
Vi nhỏ (DN gia đình) ≤ 1,5 triệu Pêxô
(Nguồn:
Kinh nghiệm và cẩm nang Phát triển Xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới- tr. 30
)
-Đài Loan: sử dụng 4 tiêu thức: tổng giá trò tài sản hiện có, số lao động
sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm, cụ thể:
Bảng 1.3 Chuẩn mực DNV&N ở Đài Loan
Ngành nghề Tổng giá trò tài
sản hiện có
(USD)
vốn đã góp

(USD)
Số lao động
sử dụng
thường xuyên
Doanh số
hàng năm
(USD)
Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
chế biến thực phẩm; xây dựng
≤120 triệu

<40 triệu < 300 người
Khai thác khoáng sản ≤ 40 triệu < 500 người
Thương mại; vận tải và các dòch vụ
khác
< 50 người ≤ 40 triệu

13
(Nguồn:
Chin Chung, 1993- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài Loan-thực
trạng- chính sách và triển vọng- tr. 3
)
-Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc
thường lệ:
Bảng 1.4 Chuẩn mực DNV&N ở Hàn Quốc
Ngành nghề Kinh doanh vừa Kinh doanh nhỏ hơn
Chế tạo, khai khoáng, vận tải 21- 300 người > 20 người
Xây dựng 21-200 người > 20 người
Buôn bán và các dòch vụ
khác
6-20 người > 5 người
(Nguồn:
Dr. Yoon- Bac Ouh (President, Soongsil University)- Kinh nghiệm và
cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước trên thế giới- tr. 99
)
-Thái Lan: chỉ sử dụng 1 tiêu thức: số lao động, cụ thể:
Bảng 1.5 Chuẩn mực DNV&N ở Thái Lan
Loại doanh nghiệp Số lao động
Vừa 50 – 200 người
Nhỏ < 50 người
(Nguồn
: Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
,
1/1993, tr. 3
)

Có sự khác nhau trong các tiêu thức được sử dụng giữa các quốc gia như
trên là do việc phân đònh DNV&N phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
-Đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia;
-Tính đặc thù của từng lónh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;
-Mục đích phân đònh và ý đồ chính sách;
-Tính lòch sử,…

14
Riêng ở Việt Nam hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của
đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối với các
DNV&N, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghò đònh số 90/2001/NĐ-
CP về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của Nghò đònh
đã đònh nghóa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Cũng tại Nghò đònh này, đối tượng các DNV&N được cụ thể hóa, bao
gồm:
-Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
-Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước;
-Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
-Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghò đònh số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính Phủ về Đăng ký kinh doanh.

Những quy đònh trên về DNV&N chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc đặc
điểm của đất nước trong từng thời kỳ phát triển nhất đònh và theo những mục
tiêu riêng.
1.2.2 Đặc điểm của
DNV&N
:
DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn là:
-Dễ dàng khởi sự
-Hoạt động hiệu quả với chi phí cố đònh thấp
-Quy mô không lớn nên dễ quản lý
-Có tính năng động, nhạy bén

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét