Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014
quản lý chất thải rắn đô thị cho cán bộ kỹ thuật
1-1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 CHẤT THẢI RẮN ĐƠ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG
Hiện nay, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đơ thị đang là vấn đề nan giải đối
với nhiều địa phương trong cả nước. Với khối lượng phát sinh lớn nhưng tỷ lệ thu gom
còn hạn chế, chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ơ
nhiễm cả ba mơi trường: đất, nước và khơng khí. Tại các bãi đổ rác, nước rò rỉ và khí bãi
rác là mối
đe dọa đối với nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng chất
thải rắn của các khu đơ thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số,
và phát triển kinh tế xã hội. Lượng chất thải rắn nếu khơng được xử lý tốt sẽ dẫn đến
hàng loạt các hậu quả mơi trường khơng thể lường trước được.
Theo Nhuệ và cộng sử (2001:6), “tổng lượng rác thải sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các
đơ thị nước ta vào khoảng 9000 m
3
(năm 1999), nhưng mới chỉ thu gom được 45-50%”.
Khối lượng chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 2003 được trình
bày trong Bảng 1.1 và Bảng 1.2.
Bảng 1.1 Khối lượng chất thải rắn đơ thị của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1983 đến năm 2003
Rác Xà bần Tổng lượng chất thải rắn
Năm
(tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày)
1983 181.802 498
1984 180.484 494
1985 202.925 556
1986 202.483 555
1987 198.012 542
1988 236.982 649
1989 310.214 850
1990 390.610 107
1991 491.182 1.346
1992 424.807 1.164 191.600 525 616.407 1.689
1993 562.227 1.540 276.608 758 838.835 2.298
1994 719.889 1.972 285.529 782 1.005.418 2.755
1995 978.084 2.680 329.534 903 1.307.618 3.583
1996 1.058.488 2.900 346.857 950 1.405.345 3.850
1997 983.811 2.695 190.121 521 1.173.972 3.216
1998 939.943 2.575 246.685 676 1.186.628 3.251
1999 1.066.272 2.921 312.659 857 1.378.931 3.778
2000 1.172.958 3.214 311.005 852 1.483.963 4.066
2001 1.369.358 3.752
344.451
944 1.713.809 4.695
2002 1.568.477 4.297
385.763
1.058 1.959.595 5.443
2003 1.662.849 4.619 394.732 1.096 2.063.296 5.731
1-2
Bảng 1.2 Khối lượng chất thải rắn đơ thị của thành phố Hồ Chí Minh năm 2002
Rác sinh hoạt Xà bần Tổng lượng chất thải rắn
Quận/Huyện
(tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày)
Quận 1
81.289 223 72.003 197 153.712 427
Quận 2
53279 146 6076 17 59.518 165
Quận 3
68.721 188 45.595 125 114.629 318
Quận 4
144.233 395 9.301 25 153.954 428
Quận 5
44.416 122 45.587 125 90.250 251
Quận 6
81.710 224 25.765 71 107.770 299
Quận 7
59.644 163 - - 59.807 166
Quận 8
97.209 266 7.251 20 104.746 291
Quận 9
50.980 140 - - 51.120 142
Quận 10
127.834 350 89.369 245 217.798 605
Quận 11
148.699 407 28.036 77 177.219 492
Quận 12
15.071 41 23 - 15.135 42
Quận Bình Thạnh
95.548 262 7.937 22 103.769 288
Quận Gò Vấp
93.057 255 14.108 39 107.459 298
Quận Phú Nhuận
91.342 250 14.935 41 106.568 296
Quận Tân Bình
144.851 397 8.153 22 153.423 426
Quận Tân Phú
MTL MTL MTL MTL MTL MTL
Quận Thủ Đức
75.172 206 10.892 30 86.300 240
Quận Bình Tân
MTL MTL MTL MTL 0 0
Huyện Bình
Chánh 40.801 112 - - 40.913 114
Huyện Củ Chi
20.505 56 - - 20.561 57
Huyện Cần Giờ
5.840 16 - - 5.856 16
Huyện Hóc Mơn
22.481 62 732 2 23.277 65
Huyện Nhà Bè
5.795 16 - - 5.811 16
Tổng cộng
1.568.477 4.297 385.763 1.058 1.959.595 5.443
Nguồn: Cơng ty Mơi Trường Đơ Thị Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
(-): khơng có giá trị; MTL: mới thành lập.
Trước năm 1990, phương pháp chơn lấp đã tỏ ra có hiệu quả ở thành phố Hồ Chí Minh
về nhiều mặt, nhất là về mặt kinh tế (rẻ tiền) và qui trình vận hành (đơn giản). Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau năm 1995, các bãi chơn lấp chất thải rắn đơ
thị của thành phố Hồ Chí Minh đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm, ả
nh hưởng nghiêm trọng
đến mơi trường sống và q trình vận ổn định, an tồn của các bãi chơn lấp. Các nhược
điểm này có nhiều khía cạnh chung với các nước phát triển trên thế giới, nhưng cũng có
nhiều khác biệt do điều kiện khí hậu, sinh hoạt, kinh tế, quản lý và vận hành bãi chơn lấp.
Sau gần 20 năm vận hành, các bãi chơn lấp ngày càng bộc lộ rất nhiều nhược điểm, đặc
biệt khi khối lượng chấ
t thải rắn tăng lên q một mức nào đó (thường là mức chịu được
của mơi trường), nhiều sự cố mơi trường đã xảy ra, như mùi hơi thối ảnh hưởng trên
phạm vi rộng lớn từ bãi chơn lấp, sự cố tràn bờ nước rò rỉ có nồng độ ơ nhiễm cao, ruồi
1-3
muỗi và các loại cơn trùng, và thành phố Hồ Chi Minh ln ln phải giải quyết các sự
cố trên. Bên cạnh đó, khi các bãi chơn lấp bị lấp đầy thành phố lại phải đi tìm các địa
điểm để xây dựng các bãi chơn lấp mới trong điều kiện đất đai ngày càng khó khăn và đắt
đỏ. Như vậy, trong khi các nguồn ơ nhiễm cũ (bãi chơn lấp) chưa giải quyết xong thì lại
phát sinh thêm các nguồn ơ nhiễm mới. Hơn nữa, các bãi chơn l
ấp cũ khơng những tiếp
tục chiếm diện tích lớn và phải bỏ hoang hàng chục năm (do khơng thể sử dụng được cho
đến khi chất thải rắn phân hủy hết), mà còn tiếp tục là các điểm gây ơ nhiễm lâu dài (vài
chục năm), rất tốn kém trong cơng tác quan trắc và duy tu.
1.2 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐƠ THỊ
Quản lý chất thải rắn là sự kết hợp kiểm sốt nguồn thải, tồn trữ, tho gom, trung chuyển
và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phương thức tốt nhất cho sức khỏe cộng
đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn, cảm quan và các vấn đề mơi trường khác. Quản lý thống
nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, cơng ngh
ệ và chương trình quản
lý thích hợp nhằm hồn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải rắn. Một cách tổng qt,
sơ đồ hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn đơ thị được trình bày tóm tắt trong Hình 1.1.
Hình 1.1 Sơ đồ tổng qt hệ thống quản lý chất thải rắn đơ thị (Tchobanoglous và cộng sự,
1993).
Nguồn Phát Sinh. Nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn đơ thị bao gồm: (1) từ các khu
dân cư (chất thải rắn sinh hoạt), (2) các trung tâm thong mại, (3) các cơng sở, trường học,
cơng trình cơng cộng, (4) dịch vụ đơ thị, sân bay, (5) các hoạt động cơng nghiệp, (6) các
hoạt động xây dựng đơ thị, (7) các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thốt nước
của thành phố.
Tồn Trữ Tại Nguồn. Chất thải rắn phát sinh được lưu trữ trong các loại thùng chứa khác
nhau tùy theo đặc điểm nguồn phát sinh rác, khối lượng rác cần lưu trữ, vị trí đặt thùng
chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom,… Một cách tổng qt, các phương tiện thu
chứa rác thường được thiết kế, lựa chọn sao cho thỏa mãn các tiêu chuan sau: (1) chống
sự xâm nhập của súc vật, cơn trùng, (2) bền, chắc, đẹp và khơng bị
hư hỏng do thời tiết,
(3) dễ cọ rửa khi cần thiết.
Tái sinh, tái chế
& xử lý
Tồn trữ tại nguồn
Nguồn phát sinh
Bãi chôn lấp
Trung chuyển &
vận chuyển
Thu gom
(hẻm và đường phố)
1-4
Thu Gom. Rác sau khi được tập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận
chuyển đến trạm trung chuyển/trạm xử lý hoặc bãi chơn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ
thống thu gom được phân loại thành: (1) hệ thống thu gom container di động: loại cổ điển
và loại trao đổi thùng chứa và (2) hệ thống thu gom container cố định.
Trung Chuyển và Vận Chuyển. Các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu hóa năng
suất lao động của đội thu gom và đội xe. Trạm trung chuyển được sử dụng khi: (1) xảy ra
hiện tượng đổ chất thải rắn khơng đúng quy định do khoảng cách vận chuyển q xa, (2)
vị trí thải bỏ q xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 16 km), (3) sử dụng xe thu
gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ h
ơn 15 m
3
), (4) khu vực phục vụ là khu dân cư thưa
thớt, (5) sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom
chất thải từ khu thương mại. Hoạt động của mỗi trạm trung chuyển bao gồm: (1) tiếp
nhận các xe thu gom rác, (2) xác định tải trọng rác đưa về trạm, (3) hướng dẫn các xe đến
điểm đổ rác, (4) đưa xe thu gom ra khỏi trạm, (5) xử lý rác (nếu c
ần thiết), (6) chuyển rác
lên hệ thống vận chuyển để đưa đến bãi chơn lấp. Đối với mỗi trạm trung chuyển cần
xem xét: (1) số lượng xe đồng thời trong trạm, (2) khối lượng và thành phần rác được thu
gom về trạm, (3) bán kính hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại xe thu gom, (4) thời gian để
xe thu gom đi từ vị trí lấy rác cuối cùng của tuyến thu gom về trạm trung chuyển.
Tái Sinh, Tái Chế Và Xử Lý. Rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có khả
năng tái sinh, tái chế như: giấy, carton, túi nilon, nhựa, cao su, da, gỗ, thủy tinh, kim loại,
… Các thành phần còn lại, tùy theo phương tiện kỹ thuật hiện có sẽ được xử lý bằng các
phương pháp khác nhau như: (1) sản xuất phân compost, (2) đốt thu hồi năng lượng hay
(3) đổ ra bãi chơn lấp.
Bãi Chơn Lấp
.
Bãi chơn lấp là phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn kinh tế nhất
và chấp nhận được về mặt mơi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng
chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần
chất thải còn lại ra bãi chơn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý
thống nhất chất thải r
ắn. Một bãi chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt được gọi là bãi chơn lấp
hợp vệ sinh khi được thiết kế và vận hành sao cho giảm đến mức thấp nhất các tác động
đến sức khỏe cộng đồng và mơi trường. Bãi chơn lấp hợp vệ sinh được thiết kế và vận
hành có lớp lót đáy, các lớp che phủ hàng ngày và che phủ trung, có hệ thống thu gom và
xử lý nước rò rỉ, hệ thống thu gom và xử lý khí th
ải, được che phủ cuối cùng và duy tu,
bảo trì sau khi đóng bãi chơn lấp.
2-1
CHƯƠNG 2
NGUỒN PHÁT SINH VÀ THÀNH PHẦN
CHẤT THẢI RẮN ĐƠ THỊ
2.1 NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN
Cùng với số liệu về thành phần và tốc độ phát sinh, nguồn và loại chất thải rắn là những
thơng số cơ bản cần thiết để thiết kế và vận hành các khâu liên quan trong hệ thống quản
lý chất thải rắn.
Nguồn phát sinh chất thải rắn của một khu đơ thị tùy thay đổi theo mục đích sử dụng đất
và các phân vùng. Mặc dù có nhiều cách phân loại nguồn phát sinh CTR khác nhau, việc
phân loại CTR theo các nguồn phát sinh sau đây là thích hợp nhất: (1) hộ gia đình; (2)
khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, …); (3) cơng sở (cơ quan, trường
học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện,….); (4) xây dựng;(5) khu cơng cộng (nhà
ga, bến tàu, sân bay, cơng viên, khu vui chơi giải trí, đường phố, …); (6) trạm x
ử lý chất
thải (trạm xử lý nước thải sinh hoạt, ….); (7) cơng nghiệp và (8) nơng nghiệp.
Trong những nguồn phát sinh CTR kể trên, CTR đơ thị (municipal solid waste) là tất cả
các loại chất thải phát sinh từ khu đơ thị ngoại trừ CTR từ sản xuất cơng nghiệp và nơng
nghiệp.
2.2 LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Loại chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Loại chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau
Nguồn phát sinh Loại chất thải
Hộ gia đình Rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy
tinh, lon thiếc, nhơm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu
nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,…
Khu thương mại Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ,…), đồ điện tử
hư hỏng (máy radio, tivi, …), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp
xe, ruột xe, sơn thừa,…
Cơng sở Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,
sơn thừa,…
Xây dựng Gỗ, thép, bêtơng, đất cát,…
Khu cơng cộng Giấy, túi nilon, lá cây, …
Trạm xử lý Bùn
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993.
Rác thực phẩm phát sinh từ nhà bếp phân hủy nhanh, gây mùi hơi thối và là nơi sinh sơi
nảy nở của ruồi nhặng. Những đặc tính của loại chất thải này ảnh hưởng đến việc thiết kế
và vận hành hệ thống thu gom chất thải rắn.
2-2
Mặc dù có hơn 40 loại giấy khác nhau, thành phần giấy trong CTR đơ thị gồm có giấy
báo, sách và tạp chí, giấy in ấn, giấy từ cơng sở, giấy bìa cứng, các loại bao bì, giấy vệ
sinh và khăn giấy. Nhựa trong CTR đơ thị có thể phân chia thành 7 loại chính sau đây:
- Polyethylene terephthalate (PETE/1);
- Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE/2);
- Polivinyl Chloride (PVC/3);
- Polyethylen tỷ trọng thấp (LDPE/4);
- Polypropylene (PP/5);
- Polystyrene (PS/6);
- Các loại vật liệu nhựa nhiều lớp khác.
2.3 THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Kết quả phân tích thành phần CTRSH tại TP. HCM theo các nguồn phát sinh khác nhau
(từ hộ gia đình, trường học, nhà hàng, khách sạn, chợ,…) đến trạm trung chuyển và BCL
cho thấy:
Rác từ hộ gia đình. Rác từ các hộ gia đình chứa chủ yếu thành phần rác thực phẩm
(61,0-96,6%), giấy (0-19,7%), nilon (0-36,6%) và nhựa (0-10,8%). Các thành phần khác
chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện với tỷ lệ phần trăm dao động khá lớn. Nếu tính trung bình
trên tổng số mẫu khảo sát, thành phần phần trăm CTRSH tại TP. HCM được trình bày
tóm tắt trong Bảng 2.2. Khoảng 79% khối lượng CTRSH là rác thực phẩm. Thành phần
này nếu phân lo
ại riêng có thể tái sử dụng làm phân compost.
Bảng 2.2 Thành phần CTRSH tại các hộ gia đình ở TP.HCM
Thành phần phần trăm (%)
TT Thành phần
Khoảng dao động Trung bình
01 Thực phẩm 61,0 - 96,6 79,17
02 Giấy 1,0 - 19,7 5,18
03 Carton 0 - 4,6 0,18
04 Nilon 0 - 36,6 6,84
05 Nhựa 0 - 10,8 2,05
06 Vải 0 - 14,2 0,98
07 Gỗ 0 - 7,2 0,66
08 Cao su mềm 0 0
09 Cao su cứng 0 - 2,8 0,13
10 Thủy tinh 0 - 25,0 1,94
11 Lon đồ hộp 0 - 10,2 1,05
12 Sắt 0 0
13 Kim loại màu 0 - 3,3 0,36
14 Sành sứ 0 - 10,5 0,74
15 Bơng băng 0 0
16 Xà bần 0 - 9,3 0,69
17 Styrofoam 0 - 1,3 0,12
Tổng cộng 100
Nguồn: CENTEMA, 2002.
Rác từ trường học. Kết quả phân tích cho thấy thành phần CTRSH từ các trường học
chứa chủ yếu rác thực phẩm (23,5-75,8%), giấy (1,5-27,5%), nilon (8,5-34,4%) và nhựa
(3,5-18,9%) (Bảng 2.3). Rác trường học chủ yếu từ khu vực văn phòng, sân trường và
2-3
căn-tin. Trong đó, rác từ khu văn phòng và ở sân trường tương đối sạch và khơ. Rác từ
căn-tin chủ yếu là rác thực phẩm.
Rác từ nhà hàng, khách sạn. Rác từ nhà hàng, khách sạn cũng chứa chủ yếu là rác thực
phẩm (dao động trong khoảng 79,5-100%). Những phế liệu có giá trị bán được đã bị nhặt
bởi những người làm bếp, dọn phòng (Bảng 2.3).
Bảng 2.3 Thành phần CTRSH từ trường học và nhà hàng khách sạn
TT Thành phần Trường học Nhà hàng, khách sạn
01 Thực phẩm 23,5-75,8 43,9 79,5-100 89,75
02 Giấy 1,5-27,5 10,5 0-2,8 1,40
03 Carton 0 0 0-0,5 0,25
04 Nilon 8,5-34,4 22,3 0-5,3 2,65
05 Nhựa 3,5-18,9 9,3 0-6,0 3,00
06 Vải 1,0-3,8 1,6 0 0
07 Gỗ 0-20,2 6,7 0 0
08 Da 0-4,2 1,4 0 0
09 Thủy tinh 1,3-2,5 1,3 0-1,0 0,50
10 Lon đồ hộp 0-4,0 1,3 0-1,5 0,75
11 Sành sứ 0 0 0-1,3 0,65
12 Styrofoam 1,0-2,0 1,3 0-2,1 1,05
Nguồn: CENTEMA, 2002.
Rác chợ. Thành phần rác chợ cũng được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.4. Thành phần
rác chợ thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng chợ. Rác từ các chợ bán rau quả,
thực phẩm tươi sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó, chợ vải (mẫu 6), chợ
hóa chất (mẫu 5), thành phần rác thực phẩm rất ít (chỉ chiếm 20-35%). Như vậy, rác từ
các chợ bán rau quả, thự
c phẩm tươi sống có thể chuyển thẳng đến trạm trung chuyển và
BCL mà khơng cần phân loại. Rác từ những chợ tập trung bn bán các mặt hàng đặc
biệt như chợ vải, chợ hóa chất, … cũng khơng cần phân loại thành các phần riêng biệt tại
nguồn phát sinh mà cơng tác này sẽ được thực hiện tại trạm phân loại tập trung. Cũng cần
lưu ý rằng rác từ chợ bn bán các mặt hàng điện tử nh
ư chợ Nhật Tảo (mẫu 7) cũng
chứa chủ yếu rác thực phẩm (chiếm 94%) vì những phế liệu (như dây đồng, nhơm,…) có
giá trị đều được các chủ cửa hàng bán lại cho những người thu mua. Bên cạnh đó, chợ
nằm trong khu dân cư đơng đúc sẽ tiếp nhận một phần rác từ các hộ gia đình lân cận đổ
vào.
Bảng 2.4 Thành phần rác chợ ở TP. HCM
Phần trăm (%)
TT Thành phần
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Khoảng dao động
01 Thực phẩm 76,0 82,0 100,0 99,0 35,6 20,2 94,0 20,2-100
02 Vỏ sò, ốc, cua 10,1 0 0 0 0 0 0 0-10,1
03 Tre, rơm rạ 7,6 2,8 0 1,0 0 0 0 0-7,6
04 Giấy 3,3 3,8 0 0 10,2 11,4 3,5 0-11,4
05 Carton 0 0,5 0 0 4,9 0,6 0 0-4,9
06 Nilon 3,0 4,2 0 0 6,2 6,5 2,5 0-6,5
07 Nhựa 0 1,4 0 0 4,3 1,1 0 0-4,3
08 Vải 0 KĐK 0 0 1,7 58,1 0 0-58,1
09 Da 0 0 0 0 1,6 0 0 0-1,6
10 Gỗ 0 0 0 0 5,3 KĐK 0 0-5,3
Nguồn: CENTEMA, 2002.
2-4
Bảng 2.4 Thành phần rác chợ ở TP. HCM (tt)
Phần trăm (%) TT Thành phần
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Khoảng dao động
11 Cao su mềm 0 0,5 0 0 5,6 KĐK 0 0-5,6
12 Cao su cứng 0 0 0 0 4,2 0 0 0-4,2
13 Thủy tinh 0 1,0 0 0 4,9 KĐK 0 0-4,9
14 Lon đồ hộp 0 0 0 0 2,1 0 0 0-2,1
15 Kim loại màu 0 KĐK 0 0 5,9 1,0 0 0-5,9
16 Sành sứ 0 KĐK 0 0 1,5 0 0 0-1,5
17 Xà bần 0 0 0 0 4,0 0 0 0-4,0
18 Tro 0 2,3 0 0 0 0 0 0-2,3
19 Styrofoam 0 0,5 0 0 2,0 0,5 0 0-6,3
20 Linh kiện điện tử *
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: CENTEMA, 2002.
Ghi chú
Mẫu 1: Chợ An Khánh, đường Lương Đình Của, Q.2, lấy mẫu vào lúc 10 giờ 45, ngày 25.01.02;
Mẫu 2: Chợ An Đơng, đường Nguyễn Duy Dương, Q.5, lấy mẫu lúc 16 giờ 30 ngày 25.01.02;
Mẫu 3: Chợ Phú Xn, thị trấn Nhà Bè, Q.7, lấy mẫu lúc 12 giờ 30 ngày 25.01.02;
Mẫu 4: Chợ Cầu Muối, đường Trần Hưng Đạo, Q.1, lấy mẫu lúc 11 giờ 30 ngày 25.01.02;
Mẫu 5: Chợ Kim Biên, đường Hải Thượng Lãng Ơng, Q. 5, lấy mẫu lúc 21 giờ ngày 25.01.02;
Mẫu 6: Chợ
Sối Kình Lâm, đường Trần Hưng Đạo B, Q.5, lấy mẫu lúc 19.30 ngày 26.01.02;
Mẫu 7: Chợ Nhật Tảo, đường Lý Thường Kiệt, Q.10, lấy mẫu lúc 19 giờ 30 ngày 25.01.02.
* Linh kiện điện tử được thải bỏ riêng trước nhà; KĐK: Khơng đáng kể
CTR tại các điểm hẹn, trạm trung chuyển và bãi chơn lấp cũng được phân tích. Thành
phần CTRSH từ các nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng được trình bày tóm tắt
trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5 Thành phần CTRSH của TP. HCM từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng
% khối lượng
STT Thành phần
Hộ gia
đình
Rác chợ Điểm hẹn Bơ ép rác & Trạm
trung chuyển
Bãi chơn
lấp
01 Thực phẩm 61,0-96,6 20,2-100* 72,8-76,2 73,3-83,5 73,4-74,7
02 Giấy 1,0-19,7 0-11,4 3,0-10,8 2,4-3,6 2,0-4,0
03 Carton 0-4,6 0-4,9 0-0,4 0 0
04 Vải 0-14,2 0-58,1 1,2-3,4 3,5-8,0 2,4-6,8
05 Túi nylon 0-36,6 0-6,5 6,0-10,8 3,0-11,2 5,6-6,0
06 Nhựa 0-10,8 0-4,3 0,4-3,2 0-1,6 0-0,6
07 Da 0 0-1,6 0 0-3,6 0-2,4
08 Gỗ 0-7,2 0-5,3 0,2-1,6 0-6,6 0,4-4,8
09 Cao su mềm 0 0-5,6 0-4,0 0-1,7 0-0,8
10 Cao su cứng 0-2,8 0-4,2 0-0,6 0 0,6-1,2
11 Lon đồ hộp 0-10,2 0-2,1 0-0,6 0-0,2 0,1
12 Kim loại màu 0-3,3 0-5,9 0-0,4 0-0,9 0,4-0,8
13 Thủy tinh 0-25,0 0-4,9 0-2,0 0,2-0,6 1,4-3,2
14 Sành sứ 0-10,5 0-1,5 0-2,8 0-0,6 0,4-0,6
15 Xà bần, tro 0-9,3 0-4,0 0-0,6 0-9,9 0-1,4
16 Styrofoam 0-1,3 0-6,3 0,1-1,2 0,2-1,2 0
17 Lon đựng sơn 0 0 0-1,2 0 0
18 Bã sơn 0 0 0-1,6 0 0
19 Sơn 0 0 0 0-0,6 0
2-5
Bảng 2.5 Thành phần CTRSH của TP. HCM từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng (tt)
% khối lượng
STT Thành phần
Hộ gia
đình
Rác chợ Điểm hẹn Bơ ép rác & Trạm
trung chuyển
Bãi chơn
lấp
20 Bơng băng 0 0 0 0-3,4 0
21 Than tổ ơng 0 0-2,4 0 0 0
22 Tóc 0 0 0 0 0-0,1
23 Pin 0 0 0-0,2 0 0-0,2
Nguồn: CENTEMA, 2002.
* Chỉ các mẫu rác lấy từ chợ vải và chợ hóa chất mới có thành phần rác thực phẩm thấp (20,2-35,6%). Đối với các
chợ khác thành phần rác thực phẩm dao động trong khoảng 76-100%.
2.4 CÁC THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN ĐƯỢC TÁI SINH, TÁI SỬ DỤNG
2.4.1 Lon Nhơm
So với những thành phần chất thải có khả năng tái chế như giấy, thủy tinh, nhựa thì lon
nhơm là loại chất thải được tái chế thành cơng nhất. Điều này có thể được giải thích là do
ngun liệu sản xuất giấy, thủy tinh và nhựa khá nhiều và rẻ tiền. Trong khi đó, quặng
nhơm phải được nhập từ nước ngồi nên chí phí cao và tốn thời gian chờ đợi. Hơn nữa,
các nhà máy sản xuất nhơm nhận th
ấy rằng nguồn cung cấp ngun liệu trong nước thuận
tiện hơn. Tái chế lon nhơm mang lại hiệu quả kinh tế do:
- Việc tái chế tạo ra nguồn ngun liệu trong nước ổn định;
- Năng lượng cần thiết để sản xuất 1 lon nhơm từ nhơm tái chế ít hơn so với từ nhơm
ngun chất 5%;
- Lon nhơm được tái chế là loại ngun liệu đồng
nhất, có thành phần xác định biết trước và hầu như
khơng có tạp chất;
- Tái chế cho phép các nhà máy sản xuất lon nhơm
cạnh tranh với các nhà máy sản xuất bao bì thủ
y
tinh và kim loại.
Những người thu mua lon nhơm đều u cầu tất cả lon
nhơm khơng bị nhiễm bẩn bởi đất, cát và chất thải
thực phẩm. Lon nhơm phải được ép và đóng thành
kiện với kích thước, khối lượng theo quy định của cơ
sở sản xuất, ví dụ 0,9 m x 1,2 m x 1,5 m, khơng chứa
nước, chất bẩn, các loại lon khác hoặc nhơm dạng lá.
2.4.2 Giấy Và Carton
Giấy là thành phần chiếm tỷ lệ khá cao trong các thành phần của CTRSH TP. HCM. Cả
giấy và carton chiếm từ 1,2 - 4,6%. Do đó, việc thu hồi và tái sử dụng giấy sẽ mang lại
nhiều lợi ích kinh tế nhờ giảm được lượng rác đổ về BCL, tái sử dụng nguồn sợi sẵn có,
giảm tác động đến rừng do hạn chế do hạn chế việc khai thác gỗ làm giấy và giảm năng
lượng tiêu thụ c
ần thiết để sản xuất giấy.
Các nhà máy giấy thường tái chế lại các sản phẩm bị hỏng và phế liệu từ các nhà máy sản
xuất sản phẩm giấy vì phế liệu được biết rõ thành phần và thường giấy chưa in nên có thể
thay thế ngun liệu sản xuất giấy trực tiếp. Các loại giấy có thể tái chế bao gồm:
Hình 2.1 Thiết bị ép và đóng kiện
lon nhơm.
2-6
- Giấy báo;
- Thùng carton hỏng;
- Giấy chất lượng cao;
- Giấy loại hỗn hợp.
Giấy báo. Giấy báo tẩy mực được dùng để sản xuất ấn phẩm mới, giấy vệ sinh và giấy
chất lượng cao. Phần còn lại hầu như được sử dụng để sản xuất thùng carton và các sản
phẩm xây dựng (như carton xốp, trần nhà, vách ngăn,…).
Thùng carton. Giấy carton là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái chế.
Nguồn phát sinh giấy carton đáng k
ể nhất là từ siêu thị và các cửa hàng bán lẻ. Thùng
carton được ép thành kiện và chuyển đến cơ sở tái chế làm vật liệu cho lớp đáy hoặc lớp
giữa của các dạng bao bì carton.
Hình 2.2 Thiết bị ép và đóng kiện thùng carton.
Giấy chất lượng cao. Giấy chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy trắng, giấy màu từ sách
(giấy viết, bản đánh máy và giấy tờ tài chính khác), gáy sách hay phần giấy phế liệu cắt
xén từ sách, giấy vẽ tranh. Các loại giấy này có thể thay thế trực tiếp bột gỗ hoặc có thể
tẩy mực để sản xuất giấy vệ sinh hoặc các loại giấy chất lượ
ng cao khác.
Giấy lộn hỗn hợp. Giấy lộn hỗn hợp bao gồm giấy báo, tạp chí và nhiều loại giấy khác.
Giấy hỗn hợp được dùng để sản xuất thùng carton và các sản phẩm ép khác.
Thị trường tiêu thụ giấy phế liệu chịu ảnh hưởng đáng kể bởi nền kinh tế chung của khu
vực vì phần lớn giấy chất lượng thấp được sử dụng để sản xuất các sản phẩm xây dựng
và thùng chứa hàng tiêu dùng. Các nhà máy tái sử dụng giấy phế liệu u cầu giấy khơng
bị nhiễm bẩn các thành phần khác như cát, đất, kim loại, thủy tinh, chất thả
i thực
phẩm,… Một số cơ sở khác bắt buộc phải phân loại riêng giấy in laser với các loại giấy in
khác vì mực in laser khơng thể tẩy sạch được. Bên cạnh đó, giấy phải được ép đóng thành
kiện để giảm thể tích.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét