Chuyên đề tốt nghiệp
đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài Giải pháp
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ
thơng Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam.
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam từ năm 2001 tới năm 2004.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đa ra một số ý kiến nhằm phát triển
hoạt động này tại ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ vô cùng nhiệt
tình và quý báu của cô giáo Th.S. Phạm Hồng Vân. Bên cạnh đó, trong thời
gian thực tập, em cũng đợc sự giúp đỡ tận tình của các anh chị Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận đợc sự chỉ bảo của
các thầy cô và các anh chị ngân hàng.
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ Thơng
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Kỹ thơng.
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phơng thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân
hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho
khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng
khi khách hàng đáp ứng đợc các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhng khách
hàng phải đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
- Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay
nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn nh thế nào,
tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hởng đến mức lãi suất
ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì
lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Kỹ thơng.
- Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức d nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng
làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng
càng ngày chứng tỏ nhiều ngời đã biết đến Ngân hàng. Nh vậy vấn đề huy
động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c gửi vào ngân
hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lới của Ngân hàng nhờ
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho
vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng.
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện đợc
những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng
hay giải quyết đợc các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất,
cấp bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi
tiêu sẽ hợp lý.
- Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện đợc các dự
án của mình, nh vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hóa, tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lu thông vốn nhanh, từ
đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.1.4.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dới 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến
năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trugn hạn còn là nguồn
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là
loại hình đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.4.2. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp,
các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân nh mua sắm nhà cửa, xe cộ
1.1.4.3. Cho vay đối với ngời tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đợc bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả
góp.
- Cơ sở cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền nh nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch Đối với lực
lợng khách hàng rộng lớn.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm
thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân
hàng phải mở rộng thị trờng cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Ngời tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trờng
hợp ngời tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tơng đối ổn định. Vay
tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập
cao hơn.
1.1.4.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
8
Chuyên đề tốt nghiệp
của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn
thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.4.5. Theo đối tợng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu,
đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nh nhó sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này th ờng liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau,
bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian nh thu nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian cũng có
thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm
bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi ngời vay không
có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời
vay sử dụng tiền sai mục đích.
1.1.4.6. Theo phơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tơng đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thờng
xuyên, không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng
sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể
vay trả nhiều lần, song d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng. Một số tr-
ờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. D nợ trong kỳ có thể lớn hơn
hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm d nợ sao
cho d nợ cuối kỳ không đợc vợt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
ngời vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đợc gọi là hạn
mức thấu chi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thơng mại. Tuy
nhiên, từ xa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà cha thực sự chú ý tới nhu cầu vay
tiêu dùng của ngời dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh
mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền nh nhà, xe, đồ gỗ sang
trọng, nhu cầu du lịch đối với lực l ợng kỹ thuật rộng lớn. Nếu ta lập một
bảng thống kê những nhu cầu của một đời ngời thì đó là một con số vô hạn,
đó là những nhu cầu từ đơn giản nh đợc ăn, mặc, học hành đến những nhu
cầu phức tạp hơn nh du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu đợc tộn trọng Tuy
nhiên, để nhu cầu đợc đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
10
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng dễ dàng thực hiện đợc bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan
trọng, đó là khả năng thanh toán. Đôi khi chỉ vì không có khả năng thanh
toán muốn có một chiếc xe máy để mua sắm thì nhu cầu đi lại bằng xe máy
lại không nhiều nữa. hoặc nh chúng ta cần tiền để đầu t đi học, khi ra trờng ta
có thể dễ dàng tìm việc và kiếm tiền. Nhng hiện tại ta lại không có tiền thì ớc
mơ đợc đi học hay có việc làm tốt cũng bay xa. Vậy tại sao chúng ta lại
không thể có đợc xe máy, chiếc nhà mới để ở hay là đi học trớc khi chúng ta
có thể có đủ tiền trong tơng lai.
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mu bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với ngời mua, còn bất lợi đối với ngời bán. Ngời
mua sẽ đợc sử dụng hàng hóa trớc khi có đủ số tiền cần thiết, nhng ngời bán
sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị ngời mua quỵt tiền. Khi cần tiền để
nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lợt ngời bán dễ rơi vào
tình trạng thiếu phơng tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ
biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là ngời mua vay đi vay tiền,
họ sẽ cảm giác là đã đủ phơng tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu
cầu của ngời tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán đợc hàng.
Nh vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả ngời mua và ngời bán
để họ luôn luôn có phơng tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không
một tổ chức nào đảm nhiệm đợc vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính,
mà quan trọng nhất là các Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để
Ngân hàng gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trờng cạnh tranh khốc
liệt ngày nay. Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để
vay tiền mà thay vì đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Thêm vào đó nhiều Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh
tranh với nhau trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của
ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trờng cho vay tiêu
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
11
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng, hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng trung thành tiềm năng.
Ngân hàng cho vay iêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng,
mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là
đặc điểm luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh
nghiệp và cá nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá
trình sản xuất và lu thông hàng hóa nếu nh không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ
bị tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ đợc dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng
vốn và đơng nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân
hàng lúc này trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho ngời tiêu
dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trớc khi họ tích lũy đủ số
tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và
doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả đợc
nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ đợc hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng
sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Nh vậy, ngân hàng cho
vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: ngời tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân
hàng.
Ngời tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng.
Một số tầng lớp ngời tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tơng đối
ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đợc đào
tạo giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Trong cuộc sống hàng ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành
điều tất yếu.
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho
vay tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân
hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lợng giá trị (tiền) với những
điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, dịch vụ trớc khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể
hởng một mức sống cao hơn.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thờng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thờng cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thờng phải phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vợng, đời sống của ngời dân đợc nâng cao
thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm
nhiều thì các số lợng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức
thu nhập và trình độ học vấn. Những ngời có thu nhập khá và tơng đối đều sẽ
tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả đợc nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thờng là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thờng khó. Nếu nh các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình
thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thờng
phải dựa vào tiền lơng, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của ngời vay có
thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài
năng và sức khỏe của ngời vay Nếu ng ời vay bị chết, ốm hoặc mất việc
làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại đợc nợ. Do đó, các ngân hàng thờng yêu cầu
lãi suất cao, yêu cầu ngời vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua
- T cách, phẩm chất của khách hàng vay thờng rất khó xác định, chủ
yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Đây là điểu rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
* Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị
lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của ngời đi vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng th-
ờng chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản đợc tài trợ
Ngân hàng thờng chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các
đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài sản nh vậy, ngời tiêu
dùng sẽ đợc hởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trớc
Thông thờng ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một
phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này
một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho ngời đi vay có
trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một
phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả đợc nợ, trong
nhiều trờng hợp ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết
các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trớc có vai
trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trớc nhiều hay ít phụ thuộc:
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền trả trớc nhiều và ngợc lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá
chậm thì số tiền trả trớc ít hơn.
- Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng.
Nếu đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trớc sẽ ít hơn loại tài sản
khó bán sau khi sử dụng.
- Môi trờng kinh tế
- Năng lực tài chính của ngời đi vay
Nguyễn Thị Hà - Tài chính 33
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét