Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vụ thẩm định và giám sát đầu tư- Bộ kế hoạch và đầu tư
5
là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu
hồi vốn chậm, tính chất kỹ thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước(
vốn của ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết
kiệm của nhân dân). Dự án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài( vốn đầu
tư trực tiếp FDI và gián tiếp ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất
và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2.Thẩm định dự án đầu tư
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
a. Khái niệm.
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu
tính toán rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu tư. Để đánh giá tính
hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và quyết định dự án được thực
thi hay không cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là
thẩm định dự án.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất
của dự án và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng
quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, so sánh, xem xét, đánh
giá một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung của dự án,
hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết
định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự án.
6
b. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
Để một lượng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần
trong tương lai khá xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát
triển, các nhà đầu tư đều tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo
cáo đầu tư…tuỳ theo tính chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là
công việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh
vực… nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều người, nhiều tổ chức.
Việc tổ chức phối hợp các hoạt động của các chuyên ngành khác nhau
trong tiến trình đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai
sót, vì vậy cần được theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng
đắn, các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự
án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính
hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần
kinh tế đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào qýa
trình khai thác, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước và có
thể gây tác động xấu đến cả cộng đồng. Nhà nước cần kiểm tra lại những
ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của dự án đến công đồng, nhằm kịp thời ngăn
chặn, ràng buộc hay hỗ trợ dự án.
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính
chủ quan của người soạn thảo, bởi người soạn thảo thường đứng trên góc
độ hẹp để nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm
định. Người thẩm định thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong
nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của người thẩm định tạo nên, họ được phép
tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt
khi xem xét cả lợi ích của cộng đồng,người thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp
của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các
ý tưởng có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lô gíc, thậm chí có những
câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối
7
tác, thẩm định chính là để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các
đối tác tham gia dự án.
Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công
tác, quản lý, nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi và đạt hiệu quả.
2.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
a. Vai trò của thẩm định.
Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu tư đưa ra được những quyết
định đúng đắn khi thực hiện đầu tư.
+Đối với chủ đầu tư: với tư cách là người lập dự án, có trình độ
chuyên môn, họ là người nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa
chọn nhà thầu họ thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn
hạn chế nên những phán đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy,
với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của
dự án giúp cho họ lựa chọn được phương án hiệu quả nhất.
+ Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: thông qua quá
trình thẩm định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không.
Từ đó giúp cho họ có nên bỏ vôn cho vay hay không, các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng chỉ cho vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thu
hồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân
hàng và tổ chức tài chính tín dụng đưa ra các quyết định tài chính nhằm hạn
chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào dự án.
+ Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ
quan nhà nước quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chỉ xem xét đánh
giá tính hiệu quả, khả thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án
đối với các chiến lược, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích
về mặt kinh tế – xã hội của dự án. Cho nên thông qua việc thẩm định dự án
đầu tư giúp các cơ quan nhà nước thực hiện được mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế xã hội.
b. Mục đích của việc thẩm định.
8
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một
cách tổng hợp( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu
hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án( hợp lý trong xác
định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án. Khối lượng công
việc cần tiến hànhm các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được).
- Đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính hợp lý và thống nhất của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có
tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi
rộng hơn của dự án( xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường
pháp lý của dự án).
c. Ý nghĩa của việc thẩm định cac dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các
chủ thể khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của
dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan
điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay
hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
II. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Căn cứ để thâm định dự án đầu tư.
1.1 Hồ sơ dự án.
9
Hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập, trình duyệt cấp có thẩm quyền thẩm
định. Hồ sơ dự án sẽ do Nhà nước quy định tuỳ theo dự án được thực hiện
bằng nguồn vốn nào. Hồ sơ dự án bao gồm: văn bản tài liệu, kết quả nghiên
cứu có liên quan đến dự án được thiết lập theo quy định của Nhà nước có
thẩm quyền. Hồ sơ dự án bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy phép kinh doanh.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
- Biên bản bầu Hội đồng quản trị( nếu có).
- Điều lệ hoạt động.
- Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất( đối với doanh nghiệp đang
hoạt động).
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- Hồ sơ thế chấp của dự án.
- Hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng vay vốn trong nước và nước
ngoài.
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây
dựng cơ bản.
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2 Các căn cứ pháp lý.
Viêc thẩm định các dự án đầu tư phải được thực hiện theo luật và các
văn bản quy định của Nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án
đầu tư, quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu
tư. Các văn bản đó bao gồm:
Nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP ngày 8/ 7/ 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định 24/ 2000/ NĐ- CP ngày 31/ 7/ 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
10
Nghị định 87/ 1997/ NĐ- CP ngày 05/ 8/ 1997 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA.
Thông tư số 06/ 1999/ TT-BKH ngày 25/ 12/ 1999 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án
đầu tư và báo cáo đầu tư.
Thông tư số 09/ BKH/ VPTĐ ngày 21/9/ 1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
Thông tư 11/ 2000/ TT- BKH ngày 11/ 9/ 2000 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội dung của thông tư 06/
1999/ TT- BKH ngày 24/ 11/ 1999.
Nghị định 12/2000/ NĐ- CP ngày 05/ 5/ 2000 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP.
Nghị định 07/2003/ NĐ- CP ngày 30/ 1/ 2003 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP và Nghị định 12/ 2000/ NĐ- CP.
Thông tư số 04/2003/ TT- BKH ngày 17/ 6/ 2003, hướng dẫn về
thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ
thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư.
Thông tư số 05/ 2003/ TT- BKH ngày 22/ 7/ 2003, hướng dẫn về lập,
thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội lãnh thổ(Bộ KH&ĐT đã dự thảo, trình Chính phủ về
công tác quy hoạch.
1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ
thuật cụ thể.
Tiêu chuẩn xây dựng là các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy địnhđể
thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo
chất lượng công trình áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do
Nhà nước hoặc các Bộ có chức năng xây dựng chuyên ngành ban hành.
11
Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối bới mọi hoạt động xây dựng và các giải
pháp các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do
Bộ Xây dựng thống nhất ban hành.
Định mức kỹ thuật chính là những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà
nước quy định đối với từng loại công trình, hạng mục công trình nhằm
đánh giá, xem xét các công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và đạt
được các định mức đó hay không.
1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan.
Quy ước thông lệ quốc tế chính là các quy định, chuẩn mực yêu cầu
chúng ta phải áp dụng trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư.
Trong quá trình quản lý các hoạt động đầu tư chúng ta phải tuân theo các
hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Các thông tin có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của dự án trên thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế
giới về những vấn đề có liên quan.
2. Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu tư, việc thẩm định cần tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư đều phải tổ chức thẩm định trước khi phê
duyệt và quyết định đầu tư.
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần
kinh tế khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định
về hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng , các phương án kiến
trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu
quả kinh tế- xã hội cho các dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ
đơn thuần có lợi về hiệu quả tai chính. Các cơ quan Nhà nước với tư cách
là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết phải bảo đảm sự hài
hoà giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.
12
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn phải được thẩm định về
phương diện tài chính của dự án ngoài phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở
nguyên tắc đầu. Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan
quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý
dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý
vĩ mô( quản lý nhà nước). Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử
dụng có hiệu quả nhất những đồng vốn của Nhà nước. Trong mọi dự án đầu
tư không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến hiệu
quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hôi, Nhà nước cần
quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông lệ quốc tế,
hiệp định mà Việt Nam tham gia.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư
thì cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như
là chức năng quan trọng trong quản lý dự án của Nhà nước. Thẩm định đảm
bảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp khác nhau ra quyết định đầu
tư hoặc cấp giấy phép đầu tư đúng theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ
quan quản lý đầu tư của Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh
những thủ tục rườm rà, châm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và
cấp giấy phép đầu tư.
3. Các quy định về công tác thẩm định.
3.1 Về hồ sơ thẩm định.
Hồ sơ dự án được chủ đầu tư trình trực tiếp người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, cơ quan trực tiếp quản lý. Chủ đầu tư và cơ quan tổ chức
thẩm định dự án, với số lượng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định
dự án, để lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp
pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ dự án. Để thúc đẩy
13
nhanh quá trình thẩm định, Chủ đầu tư có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp
của các cơ quan liên quan về dự án.
Các cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm về những ý kiến của mình đối với dự án.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
a. Đối với dự án nhóm A;
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư( đối với những dự án Chủ đầu tư không tự thẩm định và phê duyệt kèm
theo Báo cáo NCKT của dự án đã được hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng
Chính phủ cho phép đầu tư.
- Hồ sơ thẩm tra dự án và Báo cáo của cơ quan thẩm tra trình Thủ
tướng Chính phủ xin phép đầu tư;
- Văn bản cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
- Ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp
thuận cho vay.
- Các văn bản và số liệu cập nhật về đền bù giải phóng mặt bằng,
phương án tổng thể về tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định
cư).
Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo
NCTKT, cần bổ sung một số văn bản chưa có trong hồ sơ trình thông qua
Báo cáo NCTKT như: Văn bản xác nhận về khả năng huy động các nguồn
vốn của dự án; Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong
hai năm gần nhất( đối với các doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc
của năm trước( đối với các doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm); Các
văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tổng thể về
tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định cư); Các thoả thuận , các
hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác về những vấn đề liên quan…
14
b. Đối với các dự án nhóm B và C;
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tgư ( đối với những dự án Chủ đầu tư không tự tổ chức thẩm định và quyết
định đầu tư) kèm theo báo cáo NCKT dự án .
Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập phù hợp với nội dung quy định
tại điều 24 của Nghị định 52/ CP và được cụ thể hoá phù hợp với ngành
nghề kinh tế- kỹ thuật.
- Văn bản thông qua báo cáo NCTKT của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư( đối với dự án thuộc nhóm B có lập báo cáo NCTKT);
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân của chủ
đầu tư; Quyết định thành lập( đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp);
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh( đối với doanh nghiệp).
- Văn bản xác nhân khả năng huy động các nguồn vốn của dự án;
Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần
nhất ( đối với những doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc của năm
trước ( đối với doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm).
- ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp nhận
cho vay, kiến nghị phương thức quản lý dự án đối với dự án nhiều nguồn
vốn khác nhau;
- Các văn bản cần thiết khác:
+ Văn bản phê duyệt quy hoạch;
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( đối với dự án Chủ đầu tư đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản giới thiệu địa điểm,
thoả thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền( đối với dự án Chủ đầu
tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
+ Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án
tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định cư);
+ Các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác liên
quan đến dự án ;
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét