Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
- Lu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 -DN.
Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ
khác nhau, do vậy chúng có sự tơng hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình
tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không có BCTC nào chỉ phục
vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thoả
mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong
việc cung cấp thông tin cho ngới sử dụng.
Nội dung, phơng pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC qui định
trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản
lý điều hành các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các
xí nghiệp, các công ty liên doanh Có thể căn cứ vào đặc thù của mình để
nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp,
nhng phải đợc Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản.
1.2.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi các BCTC .
Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi BCTC theo đúng các qui định
của chế độ BCTC doanh nghiệp hiện hành(Theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ-
BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/10/2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính). Riêng BClCTT tạm thới cha qui
định là báo cáo bắt buộc nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng.
BCTC của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quí, cuối năm tài
chính cho các cơ quan quản lý Nhà Nớc và cho doanh nghiệp cấp trên theo qui
định. Trờng hợp có công ty con thì phải gửi kèm theo bản sao BCTC cùng quí
cung năm của công ty con.
Nơi nhận BCTC
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
Thời hạn lập BCTC
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXxXXXXXX
1.3. Nội dung, kết cấu và phơng pháp lập BCTC.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.
1.3.1.1. Bản chất và ý nghĩa của BCĐKT.
BCĐKT là một phơng pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu
5
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm
nhất định và biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy, bản chất của BCĐKT là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCCĐKT cho biết toàn bộ gia trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn
cứ vào BCDKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình hình tài chính, tình
hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng nh những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung và kết cấu BCĐKT.
a) Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản.
- Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, đợc chia thành:
+ Loại A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
+ Loại B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
- Phần Nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại
thời điểm lập báo cáo, đợc chia thành:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong mỗi loại này lại bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nhữnh nội dung
cụ thể tơng đối phù hợp với nội dung của các tài khoản kế toán.
Ngoài ra, BCĐKT còn có phầnCác chỉ tiêu ngoài bảng phản ánh các
tài khoản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng đang thuộc quyền
quản lý hoặc sử dụng của doanh nghiệp, hoặc một số chỉ tiêu không thể phản
ánh trong BCĐKT.
b) Kết cấu.
Tính chất cơ bản của BCĐKT chính là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn ở mọi thời điểm
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay : Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
6
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội
dung của BCĐKT thì kết cấu của nó đợc chia làm 2 phần:Tài sản và nguồn
vốn.
- Phần tài sản: các chỉ tiêu phần này đợc sắp xếp theo nội dung kinh tế
của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.Về mặt kinh
tế, số liệu ở phần này thể hiện số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của đơn
vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: các chỉ tiêu phần này đợc sắp xếp phân chia theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị.Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể
hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn đó. Về mặt
pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với số tài sản
mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
BCĐKT có thể xây dựng theo kiểu một bên hay theo kiểu hai bên.với
kiểu một bên, phần tài sản đợc sắp xếp trớc sau đó đến phần nguồn vốn.với
kiểu hai bên, bố trí phần tài sản ở bên trái cong phần nguồn vốn ở bên phải
của BCĐKT.ở cả hai phần ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột phản ánh mã số
của chỉ tiêu, cột số đầu năm, số cuối kỳ.
1.3.1.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCĐKT.
a) Cơ sở số liệu.
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của kỳ báo cáo
- Căn cứ vào BCĐKT kỳ trớc (quý trớc, năm trớc ).
b) Phơng pháp chung lập BCĐKT.
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột cuối kỳ của BCĐKT cuối niên độ
kế toán trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
- Cột số cuối kỳ:Căn cứ vào số d của các tài khoản trên các sổ kế toán
liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập BCĐKT để ghi nh sau.
Những chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung phù hợp với số d của các tài
khoản thì căn cứ trực tiếp vào số d các tài khoản để ghi nh sau:
+ Số d nợ của các TK ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng phần tài sản.
+ Số d có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng phần nguồn vốn .
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu trên BCĐKT lại không hoàn toàn phù hợp
với TK kế toán mà liên quan đến nhiều TK, một chi tiết của TK, nhiều chi tiết
7
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
của TK Do đó, phải tuỳ thuộc vào nội dung của từng chỉ tiêu để lấy số d của
các TK tơng ứng để lập BCĐKT cho phù hợp.
* Một số trờng hợp đặc biệt:
- Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, các khoản phải trả căn cứ
vào toỏng số d chi tiết của các TK để ghi: nếu tổng số d chi tiết d Nợ thì ghi ở
phần tài sản, nếu tổng số d chi tiết d Có thì ghi ở phần nguồn vốn không đợc
bù trừ lẫn nhau.
- Đối với nhóm TK đièu chỉnh giảm nh các TK liên quan đến dự phòng,
TK hao mòn TSCĐ là những TK có số d có, đièu chỉnh giảm cho các TK phần
tài sản, trong BCĐKT do phải xác định đợc giá trị thuần nên các khoản này
vẫn đợc phản ánh ở bên tài sản ( ghi liền kề và cung phần với các chỉ tiêu đợc
điều chỉnh) dới hình thức ghi số âm.
- Một số TK lỡng tính nh TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK
413 - Chênh lệch tỷ giá, TK421 - Lãi cha phân phối, thực chất là các TK phản
ánh nguồn vốn nên đợc phản ánh bên nguồn vốn, nếu d Có thì ghi bỉnh thờng,
nếu d Nợ ghi số âm.
- Đối với các chỉ tiêu ngoài BCĐKT là các TK có số d Nợ, đợc ghi đơn
nên căn cứ trực tiếp vào số liệu ở cột cuối kỳ của BCĐKT cuối niên độ kế
toán trớc để ghi vào cột số đầu nămcăn cứ vào số d các TK trên các sổ kế
toán liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập BCĐKT để ghi các chỉ tiêu tơng ứng
ở cột cuối kỳ.
Phơng pháp lập cụ thể từng chỉ tiêu dợc trình bày trong Quyết định số
167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số
89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.1. Bản chất và ý nghiã của BCKQHĐKD.
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doang nghiệp, chi tiết theo hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông qua báo cáo này có thể biết đợc tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc ở doanh nghiệp, đồng thời qua phân
tích đánh giá các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD ở các kỳ khác nhau cho thấy xu
hớng phát triển ở doanh nghiệp.
8
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
1.3.2.2. Nội dung và kết cấu của BCKQHĐKD.
a) BCKQHĐKD gồm 3 nội dung:
- Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các hoạt đông kinh doanh và các hoạt đông khác.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc bao gồm thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác.
- Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, đợc miễn giảm,
thuế GTGT của hàng bán nội địa.
1.3.2.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCKQHĐKD.
a) Cơ sở số liệu.
- BCKQHĐKD của kỳ trớc.
- Các sổ kế toán của các TK từ loại 5 đến loại 9 và TK 133 - thuế
GTGT đợc khấu trừ, TK333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Các tài liệu liên quan khác.
b) Phơng pháp lập.
Phần I:
- Số liệu để ghi vào cột kỳ trớc của báo cáo này kỳ này lấy từ cột kỳ
này của báo cáo này kỳ trớc.
- Số liêu ghi vào cột kỳ này lấy từ các TK tổng hợp và chi tiết từ loại
5 đến loại 9 và TK 421 - lợi nhuận cha phân phối , TK3334 - thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ.
- Số liệu ghi ở cột luỹ kế từ đầu năm của kỳ này là tổng của số liệu ở
cột luỹ kế từ đầu năm của kỳ trớc và số liệu cột kỳ này của báo cáo này
kỳ này.
9
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
Phần II:
Căn cứ chủ yếu vào số liệu trên BCKQHĐKD kỳ trớc, vào các TK cấp 2
( chi tiết theo từng loại thuế ) của TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà
nớc , TK 338 - phải trả phải nộp khác và các sổ chi tiết liên quan khác. Kế
toán tính toán lấy số liệu để ghi vào các chỉ tiêu phù hợp thuộc phần này.
Phần III: Số liệu dùng để ghi vào phần này đợc căn cứ vào
BCKQHĐKD ở kỳ trớc, kết hợp với số liệu trên sổ kế toán chi tiết TK133 -
thuế GTGT đợc khấu trừ , TK 3331 - thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ,và
các tài liệu liên quan khác để tính toán, ghi vào các chỉ tiêu phù hợp của phần
này.
Phơng pháp lập cụ thể từng chỉ tiêu dợc trình bày trong Quyết định số
167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số
89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
1.3.3. Lu chuyển tiền tệ.
1.3.3.1. Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT.
LCTC là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào BCLCTT, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng tạo ra
tiền, sự biết động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệpvà dự đoán đựoc luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.3.3.2. Nội dung và kết cấu của BCLCTT.
a) Nội dung BCLCTT gồm 3 phần:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu - chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu -
chi liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
- chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b) Kết cấu:Phù hợp với nội dung trên thì BCLCTT đợc kết cấu thành
3 phần:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
1.3.3.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCLCTT.
10
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
a)phơng pháp trực tiếp.
- Cơ sở số liệu:BCĐKT, Sổ kế toán vốn băng tiền , sổ kế toán các khoản
phải thu, phải trả.
- Nguyên tắc chung:theo phơng pháp này BCLCTT đợc lập bằng cách
xác định và phân tích các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn
bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu, chi.
b) Phơng pháp gián tiếp :
- Cơ sở số liệu: BCĐKT, BCKQHĐKD, các tài liệu khác liên quan
- Nguyên tắc chung : theo phơng pháp này, BCLCTT đợc lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trớc thuế của hoạt động SXKD khỏi ảnh huởng của các
nghiệp vụ không trực tiếp thu - chi tiền đã làm tăng giảm lợi nhuận: loại trừ
lãi, lỗ của các hoạt động đầu t và các hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận
trớc thuế: điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu động.
Phơng pháp lập cụ thể từng chỉ tiêu dợc trình bày trong Quyết định số
167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số
89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
1.3.4.Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.4.1. Bản chất và ý nghĩa của TMBCTC.
TMBCTC là một bộ phận hợp thành của hệ thống BCTC doanh nghiệp,
đợc lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác không
thể trình bày rõ dàng và chi tiết.
1.3.4.2. Nội dung TMBCTC.
TMBCTC trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp,
chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, tình hình và lý do biến động của một
số đối tợng tài sản và nguồn vốn quan trọng,phân tích một số chỉ tiêu tài chính
chủ yếu, các kiến nghị của doanh nghiệp. Ngoài ra nó có thể giải thích chi tiết
về tình hình và kết quả hoạt động SXKD, phơng hớng SXKD trong kỳ tới của
doanh nghiệp.
1.3.4.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập TMBCTC.
a) Cơ sở số liệu:
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo
- BCĐKT kỳ báo cáo
- BCKQHĐKD kỳ báo cáo
11
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
- TMBCTC kỳ trớc, năm trớc
b) nguyên tắc chung:
- Phần trình bày bằng lợi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình
bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.
- Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc về phần chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự
thay đổi phải trình bày rõ lý do.
- Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch là số liệu kế hoạch kỳ báo cáo,
cột số thực hiện kỳ trớc thể hiện số liệu của kỳ ngay tớc kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
chỉ sử dụng trong BCTC năm.
Phơng pháp lập cụ thể từng chỉ tiêu dợc trình bày trong Quyết định số
167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông t số
89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
1.4. Phân tích BCTC trong doanh nghiệp.
1.4.1. Sự cần thiết của phân tích BCTC
Phân tích tài chính đựoc hiểu là quá trình xử lý các số liệu, thông tin tài
chính nhằm đánh giá có hệ thống về tài chính của doanh nghiệp, tìm nguyên
nhân, xác định nhân tố ảnh hởng và đa ra các giải pháp phù hợp với quyết định
của các đối tợng sử dụng.Tài liệu chủ yếu trong phân tích tài chính là hệ thống
BCTC doanh nghiệp, nói cách khác phân tích BCTC là bộ phận cơ bản của
phân tích tài chính. Thông qua phân tích tài chính nói chung và phân tích
BCTC nói riêng, các đối tợng sử dụng thông tin đánh giá đợc tình hình tài
chính, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hiểu đợc bản chất vấn đề họ
quan tâm và giúp họ đa ra các quyết định phù hợp.
Tóm lại, có thể nói phân tích tài chính nói chung và phân tích BCTC nói
riêng là một công việc cần thiết và không thể thiếu đợc đối với các nhà quản
lý doanh nghiệp cũng nh các đối tợng khác quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể nói phân tích nói chung và phân tích BCTC nói riêng là
một công việc cần thiết và không thể thiếu đợc đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng nh các đối tợng khác quan tâm đến tinhf hình tài chính doanh
nghiệp.
1.4.2. Mục đích,ý nghĩa của phân tích BCTC
12
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
1.4.2.1. Phân tích BCTC về cơ bản nhằm đạt đợc các mục đích sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin kinh tế cần thiết
cho nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tợng khác có quan tâm đến tình hình
doanh nghiệp.
- Đánh giá đúng trực trạng tài chính doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về
tình hình quản lý và sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, khả năng sinh lời
và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ và khả năng thanh toán, khả
năng tiêu thụ sản phẩm, những vấn đề có ảnh hởng tới điều kiện sản xuất,
những thông tin dự đoán về xu hớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng
lai.
- Nhìn chung, mục đích của phân tích BCTC là giúp cho các đối tợng sử
dụng thông tin trên BCTC có đợc những hiểu biết nhất định về các vấn đề mà
họ quan tâm ở doanh nghiệp, từ đó họ có thể đa ra những quyết định đúng đắn
để đạt tới những mục tiêu cụ thể của mình.
1.4.2.2. ý nghĩa.
Trong cuộc sống để giành đợc phần thắng nhất thiết chúng ta phải hiểu
đợc mình và hiểu đợc ngời. Trong kinh doanh cũng vậy, cơ chế thị trờng luôn
đòi hỏi chung ta phải hiểu ta là ai, ta đang ở đâu, đối tác của ta nh thế nào,
tình hình và kết quả SXKD, tình hình tài chính của ta và họ ra sao Thông
qua việc phân tích BCTC chúng ta sẽ có đợc đáp án cho những câu hỏi đó.
Điều này cho chúng ta thấy ý nghĩa vô cùng to lớn của phân tích BCTC trong
quản lý kinh tế.
1.4.3. Phong pháp phân tích BCTC.
Trong phân tích BCTC ngời ta sử dụng rất nhiều phơng pháp khác
nhau,có những phơng pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phơng
pháp nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Các phơng pháp thờng đợc
vận dụng trong phân tích BCTC là:
1.4.3.1. Phơng pháp đánh giá các kết quả kinh tế.
a) Phong pháp phân chia các hiện tợng và kết quả kinh tế.
Các hiện tợng và kết quả kinh tế đợc biểu hiện trên BCTC thơng rất đa
rạng và phức tạp. Do vậy, để hiểu đợc chúng cần phân chia chúng theo các
những tiêu thức khác nhau nh theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh
và theo thời gian, qua đó xác định đợc nguyên nhân cũng nh chỉ ra đợc trọng
13
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16
điểm của công tác quản lý, đồng thời có biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm
đạt hiệu quả cao hơn trong tơng lai.
b) Phơng pháp so sánh.
Là phơng pháp đợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích BCTC.Tuỳ thuộc
vào mục tiêu cụ thể của việc phân tích có thể so sánh theo các cách khác nhau:
So sánh giữa thực tế với kế hoạch để thấy đợc tình hình thực hiện kế hoạch, so
sánh giữa thực tế năm nay với thực tế năm trớc( hoặc hàng loạt năm trớc ) để
thấy đựoc mức độ tăng giảm hoặc xu hớng phát triển, so sánh số liệu của
doanh nghiệp với doanh nghiệp khác ( hoặc số bình quân chung của ngành )
để thấy đợc vị trí và sức mạnh của doanh nghiệp .
Khi phân tích có thể sử dụng phân tích theo chiêu ngang hay phân tích theo
chiều dọc. Phân tích theo theo chiều ngang là việc so sánh cả số tơng đối và số
tuyệt đối của cùng một chỉ tiêu trên BCTC, qua đó cho ta thấy đợc sự biến
động của cùng một chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét các tỷ
trọng của từng chỉ tiêu tronh tổng thể quy mô chung, qua đó thấy đợc mức độ
quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể.
1.4.3.2. Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh tế.
Để xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế,
phân tích kinh tế có thể sử dụng một hệ thống các phơng pháp nh thay thế liên
hoàn, phơng pháp số chênh lệch, phơng pháp cân đối.
Ngoài ra khi phân tích BCTC ngời ta còn sử dụng một số phơng pháp
của toán học,song chủ yếu nhất là phơng pháp tơng quan quy hồi. Việc vận
dụng các phơng pháp toán sễ phục vụ cho công tác dự đoám, dự báo làm cơ sở
để đề ra các mục tiêu vầ xây dựng kế hoạch trong tơng lai. Phơng pháp này
còn khá mới mẻ trong phân tích BCTC nói riêng và trong công tác quản lý
doanh nghiệp nói chung.
1.4.4. Nội dung phân tích BCTC.
1.4.4.1. Phân tích khái quát BCĐKT.
* BCĐKT trớc hết đợc sủ dụng để phân tích khái quát tình hình biết
động của tài sản và nguồn vốn. Bằng cách so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu
năm của toàn bộ (hoặc từng loại) tài sản (hoặc nguồn vốn ) nhằm thấy đợc sự
biến động về quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp đồng thời, cần xác
định tỷ trrọng của từng loại chiếm trong tổng số của nó ở cả thời điểm đầu
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét