Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Thi thơ Tàn Đả




2
Đà trong các cấp học hiện nay: đại học, cao đẳng, phổ thông trung học, phổ
thông cơ sở. Chính vì vậy, đây là một đề tài có ý nghĩa thực tiễn.
2. Lịch sử vấn đề
Kể từ khi xuất hiện trên văn đàn đến nay đã 80 năm trôi qua,Tản Đà đợc
giới văn nghệ đánh giá qua nhiều công trình. Theo th mục thống kê của chúng
tôi, cho đến nay(2006) đã có hơn 300 công trình đề cập, giới thiệu, nghiên cứu,
phê bìn, bình luận . . . về cuộc đời và thơ văn Tản Đà - một khối lợng không
thể coi là nhỏ. Thơ Tản Đà đã có sức sống mãnh liệt, sâu sắc trong lòng bạn đọc
qua nhiều thế hệ. Nhìn chung lịch sử nghiên cứu thơ Tản Đà cho đến nay có thể
chia làm 3 hớng chính :
- Thứ nhất : nghiên cứu thơ Tản Đà theo hớng khảo sát nội dung xã hội, nội
dung chính trị, giai cấp.
- Thứ hai : nghiên cứu thơ Tản Đà theo hớng tìm hiểu t tởng, loại hình nhà
văn - xã hội.
- Thứ ba : nghiên cứu thơ Tản Đà theo hớng phân tích, bình luận, bình giảng
các tác phẩm thơ Tản Đà trên các mặt nội dung và nghệ thuật, theo từng chủ đề,
vấn đề - phần nhiều theo lối thởng thức, cảm thụ chủ quan. Đây chính là hớng
nghiên cứu đã đề cập đến yếu tố thi pháp thơ Tản Đà. Chúng ta có thể nói đến
công trình của các tác giả theo xu hớng này- kể từ khi thơ Tản Đà xuất hiện
cho đến nay nh :Trơng Tửu, Lê Thanh, Hoài Thanh, Dơng Quảng Hàm, Vũ
Ngọc Phan, Xuân Diệu, Nguyễn Đình Chú, Phạm Văn Diêu, Phạm Thế Ngũ,
Đặng Tiến
Luận án đã khảo sát và phân tích lịch trình nghiên cứu thơ Tản Đà , và đi
đến kết luận:từ trớc đến nay không phải ngời ta cha nói đến các yếu tố nghệ
thuật thơ Tản Đà, nhng , các yếu tố nghệ thuật thơ Tản Đà chỉ đợc nhìn
riêng lẻ. Rõ ràng, các nhà nghiên cứu trớc đây cha nghiên cứu sâu vào thế
giới nghệ thuật thơ Tản Đà. Thơ Tản Đà nh một hệ thống thi pháp cha hề
đợc ý thức tìm hiểu. Nói một cách đầy đủ hơn, từ trớc đến nay, nghiên cứu
thơ Tản Đà , các nhà nghiên cứu tập trung làm nổi bật con ng
ời thế giới quan,
con ngời ý thức hệ của tác giả nhiều hơn là việc lu ý để nhìn thấy nhà nghệ sĩ
tác giả ở trong đó. Ngời ta, chủ yếu đã nhìn nghệ thuật thơ Tản Đà nh là thủ
pháp hay phơng tiện mà cha lu ý đến sự hiện diện của chủ thể tác giả.



3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ chung của luận án này là nghiên cứu thế giới nghệ thuật thơ
Tản Đà, khám phá nhà nghệ sĩ Tản Đà trong sáng tác thơ của Tản Đà- Nguyễn
Khắc Hiếu, nhìn tác phẩm thơ của Tản Đà nh một dạng tồn tại của chủ thể.Từ
đó tìm ra cái nhìn mới của chủ thể thơ Tản Đà, tiến tới đánh giá đóng góp của
Tản Đà đối với tiến trình phát triển thơ Việt Nam.
- Vận dụng một số phạm trù lý thuyết thi pháp học hiện đại nghiên cứu
đặc điểm của hệ thống các yếu tố thi pháp: con ngời, không gian nghệ thuật,
thời gian nghệ thuật,thể loại và ngôn ngữ trong toàn bộ sáng tác thơ của Tản Đà
( theo Tản Đà toàn tập-NXB Văn học-2002).Từ đó, chỉ ra sự đóng góp đổi mới
thi pháp thơ Việt Nam của Tản Đà.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học nói chung, đặc biệt chú
ý phơng pháp hệ thống, phơng pháp loại hình.
5. Đóng góp mới của luận án:
Đây là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu hệ thống thi pháp thơ
Tản Đà. Công trình chỉ rõ sự đóng góp của Tản Đà trong việc đổi mới kiểu nhà
thơ, đổi mới quan niệm nghệ thuật về con ngời, đổi mới không gian, thời gian,
đổi mới thể loại và ngôn ngữ Tóm lại là chỉ ra cụ thể những nội dung cách
tân thi pháp thơ của Tản Đà, cho thấy, thơ Tản Đà mở ra một thế giới mới
cha từng có trong thơ ca Việt Nam trớc đây, cho thấy, Tản Đà mở ra một
bớc ngọăt quan trọng, xác lập, khơi dòng cho sự ra đời và phát triển của thơ ca
hiện đại.
Thi pháp thơ Tản Đà là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật thấm nhuần ý
thức chủ thể của tác giả. Sự thống nhất các yếu tố đợc lựa chọn trên mọi cấp độ
tạo nên phong cách nghệ thuật của thơ Tản Đà. Chính vì vậy nghiên cứu thi
pháp thơ Tản Đà, công trình tiến tới chỉ ra cơ sở phong cách nghệ thuật của
thơ Tản Đà. Đây cũng là một đóng góp mới của bản luận án của chúng tôi .
6. Cấu trúc luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận,danh mục, mục lục tài
liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chơng:
- Chơng1.Kiểu nhà thơ trong thơ Tản Đà
- Chơng 2. Nhân vật trữ tình trong thơ Tản Đà
- Chơng 3. Không gian, thời gian trong thơ Tản Đà
- Chơng 4. Thể loại và ngôn ngữ thơ Tản Đà



4
NộI DUNG
Chơng 1
Kiểu nh thơ trong thơ tản đ
1.1. Khái niệm kiểu nhà thơ
Kiểu tác giả là một phạm trù của thi pháp học lịch sử. Văn học phát triển bằng
cách thay đổi các vai trò tác giả trong sáng tác, bởi vậy luận án bắt đầu bằng
khái niệm kiểu tác giả để đi vào tìm hiểu con ngời trong thơ Tản Đà.
Đổi mới kiểu nhà thơ là yêu cầu của thời đại, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với sự vận động và đổi mới thơ ca. Quá trình phá vỡ những quy ớc của mô hình
cũ để tạo thành kiểu tác giả mới là quá trình xiết bao khó khăn, vật vã đối với
nhà thơ. Nó đòi hỏi vừa tài năng lớn của cá nhân vừa sức mạnh của thời đại. Sự
thử thách ấy đặt ra với mọi nhà thơ, và, đã đặt ra với Tản Đà - Nguyễn Khắc
Hiếu.
1.2. Kiểu nhà thơ mới trong thơ Tản Đà
ở mục này luận án tập trung phân tích, làm rõ quá trình đổi mới kiểu nhà thơ
của Tản Đà
1.2.1. Những dấu vết cuối cùng của nhà thơ trung đại và ý thức giải qui
phạm.
Luận án dựa vào những đặc điểm thi pháp của kiểu nhà thơ trung đại đợc đề
cập trong hàng loạt công trình của các nhà nghiên cứu ngoài và trong nớc nh :
Riptin; Likhachev, Xtêblin - Camenxki; Trơng Sở Long - Long Truyền Minh,
Đồng Khánh Bính, Lixêvích; Cao Hữu Công - Mai Tổ Lân, đặc biệt là trong các
công trình Thi pháp của Trần Đình Sử để khảo sát sự khai thác yếu tố cổ điển
của Tản Đà. Và luận án đã cho thấy: cái nhìn siêu cá thể, nhà thơ vũ trụ đứng
giữa núi sông, đất trời giải thoát bằng thơ rợu trớc cuộc đời đổi thay là
những dấu vết của kiểu nhà thơ trung đại ở trong thơ Tản Đà. Nhà thơ vũ trụ,
đứng giữa núi sông đất trời, xem mình là một phần của vũ trụ, với cái nhìn "tự
tôn","tự trọng","tự túc","tự lạc"đã tạo cho con ngời trong thơ Tản Đà một cốt
cách riêng, làm nên phong độ ung dung tự tại, giúp Tản Đà đi qua giữa cái hỗn
độn của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX với "tấm lòng bình thản của một ngời
thời trớc" (phong độ ấy, cốt cách đẹp ấy chúng ta đã không thể tìm lại đợc ở



5
thơ ca Việt Nam về sau nữa. Nó đã một đi không trở lại, nó chỉ có ở thơ Tản Đà
Nguyễn Khắc Hiếu )
Nhiều nhà nghiên cứu văn học trung đại (nh Nguyễn Bách Khoa, Trần
Đình Hợu, Phan Ngọc, Trần Đình Sử ) đã cho thấy sự tồn tại của một kiểu tác
giả vào giai đoạn cuối của văn học trung đại khẳng định mạnh mẽ ý thức cá
nhân, cá tính, tài năng của con ngời. Chúng tôi tạm gọi kiểu nhà thơ này là
kiểu nhà thơ "giải quy phạm". Khảo sát thơ Tản Đà chúng tôi thấy:Kiểu nhà thơ
này đã góp phần tạo nên nội dung mới, sinh động của kiểu nhà thơ trung đại
trong thơ Tản Đà. Luận án đi đến kết luận: Kiểu nhà thơ trung đại tồn tại trong
thế giới nghệ thuật của thơ Tản Đà, một mặt, lu dấu vẻ đẹp "cổ kính" cũng nh
sự nối tiếp truyền thống của thơ ông, mặt khác, ý thức giải qui phạm lại cho
thấy cơ sở nền tảng vững chắc của sự ra đời kiểu nhà thơ hiện đại - một đóng
góp lớn của Tản Đà trong việc đổi mới kiểu nhà thơ, trong quá trình hiện đại
hóa thơ ca dân tộc.
1.2.2. Tìm đến thơ ca dân gian-nỗ lực giải phóng sự trói buộc của thi pháp
trung đại
Thơ ca dân gian ở một số mặt nào đó là sự đối lập với một bộ phận lớn văn học
giáo huấn, khô khan, khuôn sáo, nặng tính duy lý, tính quy phạm. Qua khảo sát
thơ Tản Đà, luận án đi đến kết luận: tìm về với kiểu sáng tác dân gian, thơ Tản
Đà đã bộc lộ t tởng giải phóng cho tâm hồn, cho tình cảm của con ngời ra
khỏi xiềng xích của khuôn sáo, luật lệ của quy phạm của văn học trung đại
1.2.3. Nhà thơ lng mạn ngời tấu khúc dạo đầu của bản giao hởng tân kỳ
Khi con ngời của thời đại mới - con ngời cá nhân t sản xuất hiện thì ý thức
cá nhân lãng mạn đòi hỏi sự giải phóng cao độ, buộc Tản Đà cho ra đời một kiểu
nhà thơ mới - Kiểu nhà thơ lãng mạn hiện đại. Kiểu nhà thơ lãng mạn hiện đại ra
đời trong thơ Tản Đà nh một tất yếu lịch sử đáp ứng yêu cầu của con ngời thời
đại. Điều này đã đợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập.
Dựa trên nội dung khái niệm thơ lãng mạn, luận án đã phân tích để thấy
đợc chính kiểu nhà thơ lãng mạn đã gíup cho Tản Đà đỏi mới t tởng, khám
phá con ngời cũng nh đổi mới những thủ pháp nghệ thuật, chứ không đơn
thuần ở cảm hứng lãng mạn nh nhiều công trình trớc đây đã nêu.
Luận án chứng minh : mang ý thức cái riêng vào văn học, Tản Đà đã làm đợc một
bớc chuyển mới về ý thức nghệ thuật thực sự đáng kể. Tản Đà đã làm một bớc



6
"tiểu thuyết hóa" thơ hiểu theo cách của M.Bakhtin (nhà văn có thể dùng kinh
nghiệm của mình làm sâu sắc cho hình tợng và chủ đề).
Khảo sát toàn bộ thơ Tản Đà, luận án chỉ ra ý thức của con ngời cá nhân
hiện đại trong thơ Tản Đà đợc thể hiện đầy đủ qua con ngời tiểu sử, con ngời
hình tợng hoá (cái tôi thứ hai) trong thơ, qua giọng điệuLuận án nâng cao
cái nhìn về con ngời cá nhân trong thơ Tản Đà. Luận án đi tới kết luận: kiểu
tác giả trong thơ Tản đã tạo nên thế giới nghệ thuật độc đáo, phong phú, sinh
động, đồng thời cũng tạo nên tính phức tạp, thậm chí mâu thuẫn của thế
giới ấy. Nhng thế giới thơ Tản Đà hớng tới một sự thống nhất cao độ trong t
tởng đổi mới thi pháp thơ ca, "phá cách, vứt điệu luật" của quy phạm văn học
trung đại, đặt thi ca Việt Nam vào quỹ đạo thi pháp hiện đại.
* Cái mới Tản Đà góp cho thơ ca Việt Nam là đã tạo ra một kiểu nhà thơ
mới cha từng có trong lịch sử thơ trớc đó. Đó là kiểu nhà thơ lãng mạn - hiện
đại thuộc về một thời đại mới, đáp ứng t tởng tự do dân chủ, tự do cá nhân
của con ngời.

Chơng 2
nhân vật trữ tình trong thơ tản đ
2.1.Về khái niệm nhân vật trữ tình
Tìm hiểu con ngời trong thơ cũng chính là tìm hiểu nhân vật trữ tình. Ngoài
khái niệm nhân vật trữ tình theo Từ điển thuật ngữ văn học, luận án cố gắng bổ
sung thêm những kiến giải mới về nhân vật trữ tình, phân biệt nhân vật trữ tình
giữa thơ trung đại và thơ hiện đại, các mô típ trữ tình ở nhân vật trữ tình
2.2. Nhân vật trữ tình mới trong thơ Tản Đà
Từ quan niệm về nhân vật trữ tình nêu ở phần trên, luận án đi vào phân
tích nhân vật trữ tình trong thơ Tản Đà* Luận án đa ra cái nhìn mới mẻ về con
ngời t tởng xã hội- vốn là nền tảng của sự xuất hiện con ngời trong thế giới
nghệ thuật của nhà thơ.* Vận dụng t tởng lý thuyết cấu trúc văn bản của Lôt
man, luận án chứng minh đóng góp lớn của Tản Đà cho sự đổi mới thơ ca Việt
Nam trong sự giải thoát sự chi phối của nguyên tắc mỹ học đồng nhất bằng các
nguyên tắc của mỹ học của sự đối lập, Đây là một thay đổi có ý nghĩa hết sức
quan trọng của thơ Tản Đà.



7
Sự đổi mới quan niệm nghệ thuật về con ngời trong thơ Tản Đà đơng
nhiên phải gắn với nền tảng của nó là sự đổi mới con ngời t tởng(triết học),
con ngời xã hội của nhà thơ. Nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh tính chất nhà
nho ở con ngời Tản Đà. Luận án chứng minh : mặc dầu nguồn gốc xuất thân
của Tản Đà là nhà nho, nhng không thể qui Tản Đà hoàn toàn vào phạm trù
nho giáo. Tản Đà đã không còn là ngời hoàn toàn nhập thế, thực hiện lý tởng
nho giáo, ông không còn ý thức về đạo quân thần, Tản Đà cũng không phải là
nhà nho ẩn dật theo kiểu Nguyễn Khuyến, Tản Đà cũng không phải là nho cuối
mùa bị bế tắc, vây hãm kiểu Tú Xơng. Tản Đà là con ngời cá nhân mới,
ngời chủ động nhập cuộc vào xã hội mới xã hội làm ăn cá nhân- t sản
theo t tởng hiện đại . Lý tởng nho giáo cứng nhắc với tam cơng, ngũ
thờng đã dợc thay thế bằng lý tởng thuyết thiên lơng mang một nội
dung mới của Tản Đà, gắn với nhà hoạt động xã hội Tản Đà (làm chủ những tờ
báo là cơ quan tiến thủ của quốc dân). Thuyết thiên lơng có thể có nguồn gốc
từ t tởng Mạnh Tử, nhng với Tản Đà nó đã mang nội dung rộng lớn, mới mẻ,
hiện đại. Trong những trang viết bàn về thuyết thiên lơng, Tản Đà đã nối tiếp
t tởng Lơng Khải Siêu, Tản Đà khẳng định: Thế giới đợc thành ra thế giới
là nhờ có thiên lơng của những ngời hào kiệt, ông đã chú thích những nhà
khoa học hiên đại ngời Mỹ nh franklin dùng điện khí, Lincoln chống phân
biệt chủng tộc. Thuyết thiên lơng của Tản Đà gắn với mục đích thiết thực cụ
thể là phải có những con ngời tài trí, hiểu biết văn minh nhân loại để giải
phóng cho quốc dân thoát khỏi tình trạng ngu dốt, lạc hậu, nghèo nàn. Ông
nhắm tới nhân tâm, phong tục sao cho đợc thuần chính, dân trí t tởng sao
cho đợc khai minh. Khai minh ở đây là khai sáng theo t tuởng văn minh,
khoa học hiện đại của Âu - Mỹ.
Con ngời t tởng, con ngòi hoạt động xã hội trong xã hội mới, thời
đại mới nh đã phân tích ở trên chính là nền tảng t tởng cho sự xuất hiện
những nhân vật trữ tình mới trong thơ Tản Đà nh : con ngời cá nhân- tự đo
lãng mạn, con ngờiquốcdân- công dân yêu nớc, con ngời lao động xã
hộiĐó là cả một thế giới nghệ thuật mới mẻ cha từng có trong thơ ca Việt
Nam về trớc.
Sự sáng tạo một thế giới nghệ thuật mới mẻ của Tản Đà nh vừa nói gắn
với quá trình giải thoát sự chi phối của nguyên tắc mỹ học đồng nhất đối với



8
cả nghìn năm thơ ca trung đại. Đây là một đóng góp lớn của Tản Đà trong lịch
sử t tởng thơ ca Việt Nam mà văn học sử nớc nhà không thể không ghi nhận.
Mỹ học của sự đồng nhất - theo Iu.Lotman: Nó dựa trên sự đồng nhất hoá hoàn
toàn những hiện tợng có tính biểu hiện của đời sống cùng với các mô hình-
khuôn sáo đợc cử toạ biết rõ và đã đi vào hệ thống các nguyên tắc. Những
khuôn sáo trong nghệ thuật đó không phải là sự thoá mạ, mà là một hiện tợng
nhất định có ý nghĩa tiêu cực chỉ về các phơng diện cấu trúc và lịch sử nào đấy.
Những bản đúc(khuôn sáo) của ý thức đóng vai trò to lớn trong quá trình nhận
thức và rộng hơn - trong quá trình truyền đạt thông tin. Bản chất mỹ học có tính
nhận thức luận của sự đồng nhất là ở chỗ các hiện tợng muôn vẻ của đời sống
đợc nhận thức theo con đờng cào bằng chúng nhờ một mô hình lô gích nhất
định. Đồng thời nhà nghệ sĩ gạt bỏ một cách cá có ý thức tất cả những cái làm
nên sự độc đáo cá thể của hiện tợng coi nh là có tính thứ yếu.
Các nguyên tắc t tởng, nội dung, thể loại, các biểu tợng, thủ pháp
nghệ thuật mang tính qui phạm của thơ ca trung đại chính là hệ quả của sự
chi phối của các nguyên tắc mỹ học của sự đồng nhất nh cách nói của
Lôtman. Tuy nhiên, Lôt man không chỉ dừng lại nh ở trên, ông còn cho biết:
Để cho mỹ học đồng nhất không đánh mất bản chất mình nh một phơng tiện
nhận thức thông tin và sáng tạo mô hình thế giới nhất định, nó cần phối hợp
những khuôn mẫu bất biến của các khái niệm với sự đa dạng của chất liệu sống
đợc đa đến cho chúng. Đây là sự phối hợp hết sức tự do và cũng hết sức bó
buộc. Sự phối hợp này đã xẩy ra với những tài năng lớn. Trong lịch sử thơ ca
trung đại của dân tộc, chúng ta đã chứng kiến sự phối hợp này ở Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hơng và, đầu thế kỷ XX với Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu.
Chịu sự chi phối của một số nguyên tắc thể loại thơ ca trung đại, nhng thơ Tản
Đà quả là đã chứa đựng sự đa dạng của chất liệu sống. Nhng điều đáng nói
hơn hết là Tản Đà đã giải thoát sự chi phối của mỹ học đồng nhất bằng nguyên
tắc của mỹ học của sự đối lập. Cũng theo Lôt man nhà nghệ sĩ đối lập cách
giải quyết độc đáo của mình, cách giải quyết mà anh ta cho là chân thực hơn với
những phơng thức mô hình hoá hiện thực quen thuộc đối với độc giả. Đó
chính là sự phá huỷ hệ thống quen thuộc để sáng tạo hệ thống mới (chứ
không phải phá huỷ tính hệ thống).



9
Theo nguyên tắc mỹ học đối lập, thơ Tản Đà đã trở thành một hệ thống
nghệ thuật mới lạ, độc đáo cha từng có trong lịch sử thơ ca dân tộc.
Thơ Tản Đà không còn quan niệm văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí theo
cách hiểu truyền thống. Trong thơ Tản Đà gần nh hoàn toàn vắng bóng những
biểu tợng quen thuộc gắn với những mẫu ngời quân tử chung chung của thơ
ca trung đại nh: tùng, cúc, trúc, mainhững hình ảnh khuôn sáo nh: ng,
tiều, canh, mụcThay vào đó là cuộc sống xã hội, con ngòi xã hội, những con
ngời của hiện thực đời sống, con ngời của hoạt động đời sống xã hội.
Khảo sát nhân vật trữ tình trong thơ Tản Đà chúng ta dễ dàng nhận thấy
những khía cạnh mới tiêu biểu của con ngời hiện đại nh chúng tôi đã đề cập.
2.2.1. Con ngời cá nhân-tự do-lng mạn
Nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của con
ngời trong kiểu nhà thơ trung đại "giải qui phạm". Đến giai đoạn đầu của thời
kỳ hiện đại con ngời cá nhân phong kiến, cá nhân "giải qui phạm" đã bớc vào
thơ Tản Đà trong một môi trờng mới - môi trờng t sản- hiện đại, để tạo thành
con ngời cá nhân - tự do - lãng mạn, với nhiều nét mới. Nói cách khác đó chính
là sự đổi mới quan niệm nghệ thuật về con ngời - con ngời cá nhân trong thơ
Tản Đà. Luận án đã đi sâu phân tích những đặc điểm mới mẻ của con nguơì cá
nhân tự do lãng mạn so với con ngời cá nhân nhà nho tài tử trong ý thức tài
tình, trong ý thức hởng lạc, trong cảm xúc sầu mộng
Luận án chỉ ra những mô típ trữ tình độc đáo của nhân vật trữ tình. Ví dụ
nh mô típ nhớ, nhớ ngời tình nhân không quen biết rất đậm đặc trong thơ
Tản Đà, cho thấy nỗi cô đơn, bơ vơ, buồn bã, nỗi khát khao tìm bạn, tìm ngời
đồng tâm,tri kỉ. Và nỗi nhớ bạn, tìm bạn của Tản Đà đã rất khác với thơ xa.
Bạn của Tản Đà không còn là bạn đồng khoa ,đồng liêu cũng không phải là
những ngời bạn tri âm cụ thể kiểu nh Đỗ Phủ - Lý Bạch, nh Lý Bạch- Mạnh
Hạo Nhiên, nh Dơng Khuê- Nguyễn Khuyến. Khái niệm bạn ở Tản Đà rất
mở rộng. Tản Đà tìm bạn trong cuộc sống đời thờng, trong đời sống dân dã.
Đó chính là sự hoà đồng của ông với cuộc sống mà ta cha gặp trong thơ ca
trung đại. (Tản Đà - Nhớ chị hàng cau, Nhớ ông Trần Quỳ, Nhớ trong Nam,
Nhớ ông L Thoa, Ngày xuân nhớ xuân, Nhớ ai, Nhớ cảnh cầu Hàm Rồng, Nhớ
ông bạn ở phố Mã Mây, Nhớ bạn sông Thơng, Nhớ bạn Hà Nội, Ngày xuân
nhớ cảnh nhớ ngời. Bạn và nhớ bạn - tất cả đã mang màu sắc mới, màu sắc
hiện đại.



10
2.2.2. Con ngời quốc dân yêu nớc, lo đời
Luận án tập trung phân tích bối cảnh xuất hiện con ngời yêu nớc mới
trong thơ Tản Đà
Có thể nói nét nổi bật của t tởng yêu nớc của thời đại giai đoạn đầu thế
kỷ XX là "Các nhà yêu nớc đã có cuộc vận động chuyển biến ngời thần dân
thành ngời quốc dân, kêu gọi hợp quần, hợp chủng - hình thức liên kết quốc
dân mới" (Trần Đình Sử). T tởng của thời đại- t tởng "tân th" hô hào học
theo Âu - Mỹ, cải cách đất nớc trên mọi mặt: cạnh tranh sinh tồn, đờng lối
cứu nớc lấy dân làm động lực đã tác động mạnh mẽ đến tầng lớp nho sĩ yêu
nớc, trong đó có Nguyễn Khắc Hiếu. Luận án phân tích, làm sáng tỏ nhữg đặc
điểm mới của ngời quốc dân- công dân yêu nớc trong thơ Tản Đà. Đó là
ngời quốc dân - công dân yêu nớc đêm ngày trằn trọc, u t về lẽ thịnh suy,
tiến hóa của đất nớc, đồng thời thể hiện lòng yêu thơng đối với dân chúng đói
khổ, lầm than; Ngời quốc dân yêu nớc kêu gọi tinh thần xây dựng đất nớc,
trách nhiệm của ngời dân đối với nớc; Ngời quốc dân yêu nớc với cảm
hứng tìm về truyền thống anh hùng dân tộc, với bao tấm gơng ngời yêu nớc
trong lịch sử; Ngời quốc dân - công dân yêu nớc tố cáo hiện thực, đấu tranh
chống nạn bóc lột, nạn tham nhũng của bọn quan lại đơng thời. Mảng thơ này
đã làm cho thơ Tản Đà mang thêm chất phóng sự đời sống Ngời quốc dân
yêu nớc thể hiện trong nội dung thơ một cách phong phú, sinh động đã mang
đến cho quan niệm nghệ thuật về con ngời của thơ Tản Đà nhiều khía cạnh thật
sự mới mẻ.
2.2.3. Con ngời lao động - x hội
Luận án tập trung phân tích nguyên nhân xuất hiện con ngời lao động trong
thơ Tản Đà và ý nghiã của nó.
Sự xuất hiện con ngời lao động xã hội là kết quả tất yếu của sự vận động
thơ ca trớc áp lực thay đổi của thời đại. Đó là xu hớng thế tục hóa đã xuất
hiện trớc đó trong thế giới thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xơng, trớc sức tấn công
của t tởng - văn hóa phơng Tây làm suy sụp, tan rã t tởng "đạo thánh
hiền" phơng Đông trong giai tầng nho sĩ Việt Nam. Khái niệm "thế tục hóa"
của nhà sử học Arnold Toynbee khi lý giải sự tiếp xúc giữa các nền văn minh
trong không gianđã đợc nhà nghiên cứu Trần Nho Thìn vận dụng để lý giải



11
sự đổi mới của thơ ca Việt Nam ba mơi năm đầu thế kỷ XX. Theo Trần Nho
Thìn"Tính chất đời thờng, tính chất thế tục có lẽ là một trong những nét mới chủ
yếu của thơ đầu thế kỷ. Cái tôi nhà thơ đã đợc đặt trong tơng quan cuộc sống
hiện thực và nó không còn nhìn cuộc sống từ trên cao, từ bên ngoài nh một thiên
sứ. Trong không gian của cái tôi, không còn thống trị những yếu tố vũ trụ hay
thiên hạ theo vũ trụ luận tâm linh nữa mà là không gian địa lý khoa học".
Sự xuất hiện nhân vật trữ tình - con ngời lao động xã hội trong thế giới
thơ Tản Đà là biểu hiện của sự đổi mới quan niệm nghệ thuật về con ngời khi
xuất hiện "một xã hội đã thế tục hóa". Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó phá vỡ
tơng quan con ngời - vũ trụ, đa địa vị con ngời vào trung tâm thế giới, đối lập
với vũ trụ khách quan. Con ngời lao động trong thơ Tản Đà bao gồm Con ngời
lao động nói chung, Con ngời lao động với "nghệ làm văn".
Luận án nhấn mạnh :Tản Đà đã đổi mới quan niệm về con ngời lao động làm
văn theo cái nhìn phân hóa lao động kinh tế t bản, làm cho con ngời trong thơ
ông hoàn toàn hiện đại. Lần đầu tiên trong thơ Việt Nam xuất hiện "cái nhìn" về
công việc của ngời lao động thơ văn là lao động- để -sinh nhai. Tản Đà nâng
niu, trân trọng cả ngời khiêu vũ, kẻ xớng ca xem họ là những ngời có
nghề nghiệp, làm ăn chân chính.
Thơ Tản Đà đã cất lên từ tiếng nói cuộc sống thờng nhật. Tâm hồn nhà
thơ núi Tản, sông Đà đã chia xẻ nỗi vui buồn thờng nhật với ngời bình dân,
với quần chúng nhân dân lao động nghèo khổ. Về phơng diện này, thơ ông đã
vợt xa Nguyễn Khuyến, Tú Xơng Qua đây cũng cho thấy thơ Tản Đà thấm
đẫm tinh thần nhân đạo, niềm yêu thơng đồng loại, yêu thơng ngời lao động
một cách chân thành, sâu sắc, thiết tha.
Rõ ràng sự xuất hiện của nhân vật trữ tình, với những đặc điểm, phẩm
chất nh trình bày ở trên đã tạo nên vẻ đẹp riêng của thơ Tản Đà. Nếu gọi Tản
Đà là nhà thơ ngông thì cái ngông ấy thật đáng yêu biết mấy! Cái ngông
của Tản Đà không phải là cái ngông hào mại(chữ dùng của Tản Đà) và
ngất ngởng kiểu Nguyễn Công Trứ, cũng không phải cái ngông chửi
đời- cay cúcủa Trần Tế Xơng, Tản Đà cũng không ngông nghênh -
khinh bạc nh Nguyễn Tuân sau này. Tản Đà đ đi giữa cuộc đời, đi giữa

Xem chi tiết: Thi thơ Tàn Đả


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét