sản phẩm, xu hớng vận động của hàng hoá, các điều kiện dịch vụ cho mua và
bán Thông tin thị trờng có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế.
1.4. Các quy luật kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều hoạt động kinh tế đan xen vào nhau
và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số quy luật kinh tế vốn
có của thị trờng.:
+ Quy luật giá trị: Quy luật hàng hoá sản xuất ra đợc trao đổi trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
+ Quy luật cung cầu: mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng
trên thị trờng. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu thế chuyển
dịch lại gần nhau để tạo sự cân bằng trên thị trờng.
+ Quy luật lu thông tiền tệ: Xác định lợng tiền cần thiết trong lu thông.
Quy luật này thì lợng tiền cần thiết trong lu thông bằng tổng số giá trị của
toàn bộ hàng hoá, chia cho số tiền luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
cùng loại.
1.5. Cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố môi trờng
động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trờng. Nói đến cơ chế thị tr-
ờng là trớc hết nói đến nhân tố cấu thành nên thị trờng: là tiền, hàng, ngời
bán, ngời mua. Từ đó hình thành nên các mối quan hệ tiền - lơng, mua - bán,
cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trờng cạnh
tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trờng giành
phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trờng phải, động lực phát triển, hoạt động của các
thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trờng dùng lỗ, lãi để quyết định những
vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trng của kinh tế thị trờng là tự vận động theo
những quy luật kinh tế vốn có của nó nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
5
quy luật lu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và
vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trờng. Tuy nhiên kinh tế thị tr-
ờng không thể xem nh một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trờng luôn chứa đựng
những khuyết tật của nó nh: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát
những khuyết tật này ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải có sự
can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Theo Mác cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các
nhà t bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ
để tăng lợi nhuận siêu ngạch. Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh
tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động
lực để phát triển sản xuất. Nh vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng
đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Tóm lại: ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc chiến tranh gay gắt giữa
các chủ thể hoạt động trên thị trờng với nhau để giành giật những điều kiện
thuận lợi, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự
tìm cho mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào của sản
xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt
thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh
6
nghiệp trên thờng trờng thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt đợc
nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng
hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.2.3. Đối với ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh mang lại cho ngời tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt
hơn, tính năng u việt hơn. Cạnh tranh đem đến cho ngời tiêu dùng ngày càng
nhiều chủng loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách
hàng. Không những thế cạnh tranh đem lại cho ngời tiêu dùng sự thoả mãn
hơn nữa về nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, dựa
trên tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao vào trong sản xuất, hiện đại
hoá nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất
bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xã hội, góp phần gợi mở nhu cầu
kích thích, nhu cầu phát triển.
- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối u các nguồn lực
khan hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà
bản thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không
chú ý đến các vấn đề xung quanh nh: xử lý nớc thải, ô nhiễm môi trờng và các
vấn đề khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh xẽ làm ngành yếu đi.
7
2.3. Mục đích cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Chúng ta không thể phủ nhận rằng dù doanh nghiệp có làm nhiều biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng mục
đích cuối cùng vẫn là làm thế nào để tạo ra đợc nhiều thuận lợi. Trong từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể khác nhau doanh nghiệp sử dụng những công cụ
cạnh tranh khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu trớc mắt nh:
- Cạnh tranh để làm tăng thị phần hoặc làm tăng doanh thu.
- Cạnh tranh nhằm mở rộng thị trờng, xâm nhập thị trờng mới.
- Cạnh tranh nhằm thúc đẩy thi trờng tiếp cận sản phẩm mới với thị trờng
nhanh hơn.
- Cạnh tranh để đánh bại đánh bại đối thủ mới xâm nhập.
-Cạnh tranh để nâng cao uy tính của sản phẩm cũng nh uy tín của công ty
trên thơng trờng
3. Công cụ cạnh tranh.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến
phân tích những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt
những điểm yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho
cạnh tranh thì cần chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà
doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không đợc bỏ qua. Sau đây là
một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà các doanh nghiệp thờng sử dụng .
3.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
3.1.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm.
a. Đa dạng hoá sản phẩm:
- Đa dạng hoá đồng tâm: Là hớng phát triển đa dạng hoá trên nền của
sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối quan hệ về công nghệ
nguồn vật t và thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trởng bằng cách mở
rộng các doanh mục sản phẩm và dịch cung cấp cho khách hàng hiện có của
8
doanh nghiệp. Thông thờng những sản phẩm này không có mối liên hệ với
nhau nhng chúng có những khách hàng hiện có nằm rất chắc.
- Đa dạng hóa hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng
chiến lợc này thờng là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những công ty đa
quốc gia. Đa dạng hóa hỗn hợp là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
b. Khác biệt hóa sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra những đặc điểm riêng độc đáo đợc
thừa nhận trong toàn nghành, có thể là nhờ vào lợi thế của sản phẩm. Khác
biệt hoá sản phẩm nếu đạt đợc sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho công ty thu đ-
ợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn vởi vì nó tạo nên một vị trí vững chắc cho công ty
trong việc đối phó với những thế lực cạnh tranh. Khác biệt hóa sản phẩm tạo
ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn
đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.
3.1.2 Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, thị tr -
ờng ngày càng đòi hỏi phải có những loại sản phẩm có chất lợng cao, thoả
mãn nhu cầu ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, và chất lợng vợt trội hơn
chất lợng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì lúc đó sản phẩm của doanh
nghiệp là khác biệt hoá. Còn ở đây nhấn mạnh nâng cao chất lợng sản phảm
để tăng cờng sức cạnh tranh.
Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trng kinh tế, kỹ thuật đ-
ợc thể hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác
định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn. Chất l-
ợng sản phẩm đợc hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất
xong tác động đến chất lợng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lợng
nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị và để nâng cao chất lợng sản
phẩm, trong qua trình sản xuất kinh doanh cán bộ quản lý chất lợng phải chú ý
ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm ở
9
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho các nhân viên kiểm tra
chất lợng thực hiện.
3.2 Công cụ cạnh tranh bằng giá:
3.2.1 Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định gía cao: Thực chất của chính sách này là đa giá bán
sản phẩm cao hơn trên thị trờng và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trờng: Là định mức giá bán sản
phẩm xoay xung quanh mức giá trên thị trờng.
- Chính sách định gía thấp: Là chính sách định gía bán sản phẩm thấp
hơn giá thị trờng để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lợng
hàng hoá tiêu thụ.
3.2.2 Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản nh: Khấu
hao tài sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả
lãi Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận
dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để
giám bớt hao mòn vô hình bên cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị
hợp lý để giảm chi phí quản lý.
- Giảm chi phí thơng mại: Chi phí thơng mại liên quan đến các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các
chi phí khác nh các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lu thông
- Giảm chi phí nhân công: Thông thờng chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm đợc giảm bằng cách tăng năng suất lao động sử dụng yếu tố
kỹ thuật thay thế cho yếu tố lao động thông qua đầu t đổi mới kỹ thuật công
nghệ.
3.3. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
3.3.1. 1ựa chọn hệ thống kênh phấn phối:
10
Trớc hết doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trờng lựa chọn thị trờng
và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất đợc tiêu thụ nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với khối lợng nhiều xẽ tăng nhanh vòng quay
của vốn, thúc đẩy sản xuất.
Thông thờng có bốn kênh phân phối nh sau:
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng nh đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần
tiêu thụ. đồng thời phải dựa trên đặc điểm thị trờng cần tiêu thụ, đặc điểm về
khoảng cách giữa doanh nghiệp đến thị trờng. từ những đặc điểm trên doanh
nghiệp xẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý đạt hiệu quả
cao.
11
Người sản
xuất
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người sản
xuất
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người
sản xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người
môi giới
Người tiêu
dùng cuối
cùng
3.3.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng.
- Chính sách về quảng cáo: Là việc sử dụng các phơng tiện thông tin để
truyền thông tin về các sản phẩm cho mọi đối tợng tiêu dùng giới thiệu, cung
cấp thông tin, hớng dẫn khích thích tiêu dùng các loại sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Chính sách thanh toán: Là một công cụ cạnh tranh nhằm hấp dẫn
khách hàng. Trong trờng hợp cả hai doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
và cùng chất lợng và giá cả nh nhau thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành một
yếu tố quyết định đối với sự lựa chọn của ngời mua.
- Chính sách phục vụ: Gồm các hoạt động : Vận chuyển, lắp đặt hớng
dẫn kỹ thuật và sử dụng, các dịch vụ bảo hành, thay thế sửa chữa.
II. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hơn trên thị trờng cạnh
tranh. Loại thị trờng phổ biến trong thực tế là loại thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo, do vậy các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có vị
trí nhất định cuả nó. Nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có
khả năng cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh yếu thì không tồn tại đợc.
2. Tính tất yếu khách quan cuả việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trong cơ chế tập trung, hầu nh không có ai cho rằng nâng cao khả năng
cạnh tranh là cần thiết đối với các doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp không
cần phải cạnh tranh với nhau mà các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện các chỉ
tiêu nhà nớc giao. Nhà nớc đảm bảo mọi khâu, mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nó hoạt động
theo quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh Cạnh tranh là
đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Có kinh tế thị trờng thì tất yếu sảy
12
ra sự cạnh tranh đó. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Thêm vào đó với
chính sách mở cửa cuả nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc
ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh trên thị trờng Việt Nam thì tình
hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh
tranh so với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Bởi nớc ta mới chuyển đổi
nền kinh tế, do đó doanh nghiệp việt Nam cha quen với cạnh tranh. Vì vậy mà
hàng hoá nớc ngoài cạnh tranh gay gắt, chèn ép các sản phẩm trong nớc hơn
nữa các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của doanh nghiệp trong nớc
thờng mang tính chất chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh
nghiệp áp dụng chiến lợc trong kinh doanh.
Vậy có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một yếu tố khách quan
của doanh nghiệp làm thay đổi mối tơng quan thế và lực của doanh nghiệp
trên thị trơng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
a. Các nhân tố về kinh tế:
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng, quyết định đối với việc
hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này
cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt
kinh tế gồm: Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, giá trị hối đoái, lãi xuất ngân
hàng, lạm phát
b. Các nhân tố thuộc về chính trị, luật pháp:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ làm cơ
sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là hành lang
13
pháp lý vững chẵc để đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị tr-
ờng kinh doanh.
c. Các nhân tố thuộc về khoa học và công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong cạnh tranh. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh
nghiệp, nhờ đó mà tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt. Dới sự phát triển
của khoa học và công nghệ cao làm cho sản phẩm bị lão hoá nhanh chóng,
vòng đời bị rút ngắn phần thắng nghiêng về các doanh nghiệp có trình độ máy
móc, khoa học công nghệ hiện đại.
d. Các yếu tố văn hoá xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thói quen, tín ngỡng tôn giáo của ngời tiêu
dùng, ảnh hởng đến nhu cầu của thị trờng. ở những khu vực khác thì nhu cầu
thị yếu của ngời tiêu dùng cũng khác nhau và đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chính sách sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm khác nhau.
e. Các yếu tố về tự nhiên:
Các yếu tố về tự nhiên bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, về
việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo
điều kiện khuếch trơng sản phẩm, mở rộng thi trờng, giảm chi phí thơng mại,
chủ động cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị tr ờng,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô:
14
Các đối thủ tiềm ẩn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét