Chuyên đề tốt nghiệp
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được
coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn
nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
1. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng
Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh ,súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào
năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
b. TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh,
nhãn hiệu thương mại,
2. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được phân loại theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi
tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1.1.3.3 Phân loại theo tình hình sử dụng
1. TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp: Là những TSCĐ của doanh nghiệp sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
của doanh nghiệp.
2.TSCĐ cho thuê: Là những TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư song hiện tại doanh
nghiệp không trực tiếp khai thác sử dụng mà cho các đơn vị khác thuê theo những điều
kiện ràng buộc nhất định.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3. TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp song hiện tại chưa được đưa ra sử dụng, đang trong quá
trình dự trữ cất trữ để sử dụng cho sau này.
4. TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán thanh lý: Là những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng cần nhượng
bán thanh lý để giải phóng mặt bằng thu hồi vốn đầu tư.
1.1.3.4 Phân loại theo quyền sở hữu
1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là các loại TSCĐ được đầu tư
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng chúng,
được đăng ký đứng tên doanh nghiệp.
2. TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những TSCĐ của đơn
vị khác nhưng doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng theo những điều kiện ràng
buộc nhất định. Bao gồm: TSCĐ nhận của đối tác liên doanh; TSCĐ thuê ngoài; TSCĐ
nhận giữ hộ bảo quản hộ.
1.1.3.5 Phân loại theo chế độ quả lý của nhà nước
TSCĐ hữu hình: (Theo chuẩn mực kế toán số 03) Là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho họat động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Một TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
-Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
-Có giá trị theo qui định hiện hành (hiện nay là 10 triệu đồng trở lên)
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ vô hình: (Theo chuẩn mực kế toán số 04) Là tài sản không có hình thái vật
chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình.
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
-Nguyên giá tài sản phải đựoc xác định đáng tin cậy
-Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
-Có đủ giá trị theo qui định hiện hành
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ được hình thành theo phương thức thuê tài
chính.
1.1.4 Vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
TSCĐ là những tư liệu liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại,
doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại
không nhỏ chút nào.
Trước hết, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh
quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ kinh
doanh, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, Trong nền kinh tế thị truờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ vận tải có chất lượng cao, giá thành hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm quan
trọng của TSCĐ sẽ đem lại những khó khăn sao cho doanh nghiệp.
TSCĐ có thể không đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về
chất lượng và giá thành. Điều đó có thể dẫn đến các doanh nghiệp đến bờ vực phá sản
nếu lượng vốn không đủ lớn của nó không đủ lớn để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất, khả năng về cung cấp dịch vụ vận tải sẽ giúp
cho đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệpvà điều này buộc
doanh nghiệp khi muốn giành lại thị truờng khách hàng đã phải tốn kém nhiều về chi phí
tiếp thị hay phải hạ giá thành về sản phẩm và các dịch vụ vẩn tải cung ứng hoặc cả hai
biện pháp.
Thứ tư, TSCĐ còn là một một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu
Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó
đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp
ngân hang mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với lượng là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà công ty
nắm giữ. Do vậy quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cánh phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài
sản mà công ty hiện có và hàm lượng công ngệ có trong TSCĐ của công ty.
1.2 Nội dung chủ yếu của quản lý TSCĐ
1.2.1 Hao mòn - Khấu hao TSCĐ
1.2.1.1 Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm giần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật…
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình: Là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường.
Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi
trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hao mòn vô hình: Là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho TSCĐ bị
giảm giá hoặc bị lỗi thời.
1.2.1.2 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào
chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp.Nói cách khác, khấu hao
TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi
phí kinh doanh theo thời gian sử dụng TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ
tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy việc lập nên quỹ khấu hao TSCĐ là
rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên
thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến, và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo
quy định hiện nay của nhà nước về việc quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì
khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử
dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ
đảm bảo chính xác giá thành sản phẩm và dịch vụ vận tải cung ứng, hạn chế ảnh hưởng
của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời việc
tính toán, đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đảm bảo chính xác để đo lường chính xác thu
nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí
khấu hao và giá thành sản phẩm, dịch vụ thì biện pháp quan trọng nhất là phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ.
1.2.1.3 Những quy định về trính khấu hao TSCĐ
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
1. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định
nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí
khác.
2. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích
khấu hao, bao gồm:
TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà truyền thống, nhà ăn, được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, mà Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý.
TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các
TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu
có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời
gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho
thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ chính cam kết không
mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo
số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
6. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
* Quy định về thời gian trích, thôi trích khấu hao
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vao hoạt động kinh doanh.
* Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
1. Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng của TSCĐ.
2. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định
như sau:
Thời gian
sử dụng của
=
TSCĐ
Giá trị hợp lý của
TSCĐ
Giá bán của TSCĐ mới cùng
loại (hoặc của tài sản cố định
tương đương trên thị trường)
X
Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại
xác định theo Phụ lục
1 (ban hành kèm theo
Quyết định
206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003)
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua
bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển),
giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng,
nhận vốn góp),…
3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác
với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải
giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài chính xem
xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình
trạng thực tế của tài sản )
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét