Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

mà các nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau về phạm vi và công
nghệ.
Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thì hoạt động của NHTM
bao gồm: Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Các hoạt động ngoài bảng
tổng kết tài sản.
Bảng tổng kết tài sản của NHTM
Tài sản
( Tính lỏng giảm dần)
Nguồn vốn
- Dự trữ
- Các chứng khoán
- Cho vay
- Tài sản khác
- Tiền gửi
- Tiền vay
- Vốn của ngân hàng
- Nguồn vốn khác

2.1- Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản:
Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ánh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là:
Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ môi giới trung gian.
2.1.1- Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi
một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở
một số nguồn chính nh : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mợn và
một số nguồn khác.
* Huy động từ chủ sở hữu:
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ
sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng đợc hình thành trong quá trình kinh
doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các
5
hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng
lới, ). Các NHTM thờng huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đợc chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách
Nhà nớc, Nhìn chung việc huy động dới hình thức nào là do tính chất sở hữu của
NHTM quyết định.
* Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thờng có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ
nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ đợc quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những ngời
gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dới các hình
thức sau:
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM
có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ
động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trớc hạn
phải đợc sự đồng ý của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân
tạm thời nhàn rỗi đợc gửi vào NHTM dới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà, Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm
và sinh lời.
* Nguồn vay mợn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng,
các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ơng, ở các NHTM
khác, vay ở thị trờng tiền tệ, vay các tổ chức nớc ngoài, Vốn đi vay thông thờng
chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và
6
có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách
bình thờng.
* Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM
có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,
uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.
2.1.2 Sử dụng vốn:
Huy động đợc vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động đợc. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động
sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu t.
* Dự trữ:
Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng
tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc
vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời
vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng d. Chúng đợc hình
thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung -
ơng, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
* Cho vay:
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ
hoạt động cho vay thờng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng có
thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng nh : Xây dựng chiến lợc sai, Thẩm định hồ
sơ không chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc, cũng có thể do
nguyên nhân khách quan nh: Hoả hoạn, lũ lụt, Hoạt động cho vay liên quan chặt
chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh.
Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận
7
cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu nh: Cho vay ngắn hạn, Cho vay
trung và dài hạn, Cho vay có đảm bảo,
* Đầu t:
Hoạt động này bao gồm đầu t chứng khoán và các hoạt động đầu t khác:
- Đầu t chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi
nhuận tơng đối lớn ( sau cho vay). Trong trờng hợp cha tìm ra khách hàng đáng tin
cậy để cho vay thì đầu t chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất
cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ
lỡng trớc khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu t.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu t bhằm mục đích sinh lợi nhiều hình thức khác
nh góp vốn liên doanh, đầu t vào trang thiết bị,
2.1.3-Hoạt động môi giới trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt
động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu
nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát
triển toàn diện. ở các nớc phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đ-
ờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền
công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu t, cho vay,
mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM ra đa dạng và phong phú nh : Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch
vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ, Qua đó NHTM sẽ thu đợc một khoản phí dịch
vụ.
2.2- Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:
Ngoài các giao dịch đợc phản ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử dụng
vốn, môi giới trung gian), các NHTM còn tham gia vào hoạt động cha đợc thừa
8
nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang đợc theo dõi ở các
tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ yếu nh: Bảo lãnh công nợ,
các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao dịch về hối đoái nh giao dịch
Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có giá, Mặc dù sự biến động của các giao
dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nh-
ng vì nó cũng là một hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ
rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM.
Do đó, khi phân tích hoạt động của NHTM, bên cạnh việc nghiên cứu các
hoạt động bảng tổng kết tài sản, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến mức độ và
diễn biến các hoạt động ngoại bảng vì độ rủi ro của các hoạt động này cũng làm
ảnh hởng không ít đến kết quả kinh doanh chung của NHTM.
Tóm lại, hoạt động của NHTM luôn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh tế
càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa,
các hoạt động của NHTM có mối quan hệ rất chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành
một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
3- Sự cần thiết của công tác huy động vốn trung và dài hạn qua NHTM ở
Việt Nam hiện nay.
3.1- Nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế ( 2001-2005)
ở Việt Nam cũng nh tất cả các quốc gia trên thế giới, mục tiêu hàng đầu là
thông qua quá tình CNH, HĐH đất nớc để phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt đợc
mục tiêu đó thì điều quan trọng nhất là phải có một nguồn vốn đủ mạnh cho đầu t
phát triển, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào lợng vốn mà
quan trọng hơn là phải có chính sách huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả. Vấn đề huy động và sử dụng vốn không còn là vấn đề mới mẻ nhng
vẫn là vấn đề mang tính chất thơì sự, đã và đang đợc các nhà kinh tế quan tâm. Bở
vì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhanh theo kịp độ phát triển kinh tế xã hội.
9
Theo sự báo của Bộ kế hoạch đầu t, trong giai đoạn từ 2001-2005 để đạt tốc
độ tăng trởng 6-7%/năm và tổng GDP đạt khoảng 190 tỷ USD trong cả giai đoạn
thì Việt Nam cần phải huy động vốn cho đầu t phát triển khoảng 50-60 tỷ USD (
30% GDP) trong đó vốn trong nớc khoảng 60%, vốn trung và dài hạn khoảng từ
40-50% vốn đầu t. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt khoảng 26% GDP.
Nh vậy, nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn. Vấn đề đặt ra là phải có cơ
chế, chính sách và giải pháp nhất quán, đồng bộ để khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Hiện nay, trong điều kiện thị trờng chứng khoán ở nớc ta cha hoàn thiện thì
NHTM vẫn đóng vai trò là một kênh huy động vốn trung và dài hạn rất quan trọng
trong nền kinh tế.
3.2- Vai trò của huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống NHTM.
* Đối với nền kinh tế:
- Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh
tế thị trờng, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm các nớc công
nghiệp cho thấy, để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, đòi hỏi Nhà nớc phải sử
dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính và tiền tệ. Trong đó, giải pháp khá
hữu hiệu là không ngừng tăng cờng huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là
huy động vốn qua hệ thống NHTM. Thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, NHTM sẽ huy động đợc khá lớn lợng tiền mặt trong nền kinh tế, thu hẹp
lợng tiền mặt trong lu thông. Qua đó góp phần làm giảm áp lực tăng giá cả hàng
hoá, ổn định mặt bằng lãi suất huy động của nền kinh tế.
- Góp phần tích cực trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc. Thông qua nghiệp
vụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM mà mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội đợc khơi dậy, đảm bảo phục vụ mục tiêu đầu t phát triển, tăng năng lực sản
xuất của nền kinh tế quốc dân. Qua đó góp phần quan trọng vào việc thực hành tiết
kiệm, huy động cả nội lực và ngoại lực để xây dựng đất nớc theo hớng phát triển
và hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
10
- Góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trờng vốn. Trong đó vai
trò cốt lõi là thị trờng chứng khoán. Bằng nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá
trung và dài hạn trong công tác huy động vốn, các NHTM đã góp phần quan trọng
trong việc tạo lập và đa dạng hoá các loại hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
Bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động tiền gửi từ các tầng lớp dân c đã tạo ra
tiền đề quan trọng cho việc tích luỹ vốn của các chủ thể đầu t trong quá trình mua
chứng khoán.
- Ngoài ra, huy động vốn trung và dài hạn thông qua hệ thống NHTM còn
góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc trong quá trình đầu t phát triển,
xây dựng cơ sở hạ tầng, Hơn nữa còn góp phần đa dạng hoá các nguồn vốn đầu
t và đẩy nhanh quá trình hội nhập vào thị trờng chứng khoán quốc tế thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu quốc tế, vay mợn vốn trung và dài hạn từ các Ngân
hàng nớc ngoài.
* Đối với bản thân NHTM:
- Góp phần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. Bên
cạnh các nghiệp vụ huy động vốn ngắn hạn mang tính chất truyền thống nh: Tiền
gửi thanh toán, Tiết kiệm ngắn hạn, Kỳ phiếu ngắn hạn, thì công tác huy động
vốn trung và dài hạn cũng ngày càng đợc chú trọng và không ngừng đổi mới nhằm
phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng với đầy đủ các tiện ích cần thiết và
tính thanh khoản cao nh : Kỳ phiếu có mục đích, Trái phiếu, Tiền gửi tiết kiệm có
thởng,
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù có thể chuyển hoán
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay và đầu t trung và dài hạn nhng thông thờng nó bị
hạn chế ở một tỷ lệ nhất định. Do đó không thể thiếu vốn trung và dài hạn trong
việc tài trợ cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án dài hạn. Hơn nữa, trong quá
tình hoạt động, nhu cầu mở rộng mạng lới liên doanh, liên kết là điều tất yếu xảy
ra. Vì vậy huy động vốn trung và dài hạn qua chủ sở hữu sẽ tạo ra nguồn vốn đáp
ứng tốt nhất cho vấn đề này.
11
- Góp phần làm tăng khả năng thanh khoản trong thanh toán cho ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của khách hàng thì về nguyên tắc
NHTM phải có nguồn vốn trung và dài hạn tơng ứng để tài trợ, tạo nên sự phù hợp
về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản. Song, cùng với sự phát triển của hệ thống tài
chính, sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản không còn là vấn đề duy nhất
nhằm tạo ta thanh khoản cho NHTM. Thay vào đó, NHTM có thể thực hiện
chuyển hoán kỳ hạn của nguồn- dùng nguồn ngắn để cho vay và đầu t trung và dài
hạn, nhằm gia tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản. Tuy nhiên việc
chuyển hoá kỳ hạn phụ thuộc nhiều vào môi trờng kinh doanh cũng nh tiềm lực
của NHTM. Do đó về lâu dài thì có một nguồn vốn trung và dài hạn hợp lý sẽ làm
tăng khả năng an toàn thanh toán khi có một dòng tiền gửi bị rút ra.
- Ngoài ra, ở một số quốc gia, NHTM huy động vốn trung và dài hạn mang
tính chất nh thực hiện nhiệm vụ cho Chính phủ giao cho trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn tài trợ cho các chơng trình kinh tế, các dự án trọng điểm, then chốt của
quốc gia. Bên cạnh đó, bằng nghiệp vụ nhận làm Ngân hàng đại lý, nhận tài trợ uỷ
thác đầu t, NHTM còn đợc hởng phí hay hoa hồng để tăng thêm thu nhập.
Tóm lại, huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống NHTM có vai trò rất
quan trọng cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế cũng nh đảm bảo hoạt
động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Nó đóng vai trò là một kênh huy động
vốn hữu hiệu, khơi dậy mọi nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế cũng nh góp
phần thu hút vốn nớc ngoài để tập trung phục vụ cho đầu t phát triển, tạo tiền đề
cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc.
II- Nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng Th-
ơng mại
Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề xuyên suất cho quá tình hình
thành và phát triển của NHTM. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh
lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của ngân hàng là điều rất cần thiết. Mỗi Ngân hàng hoạt
12
động trong một môi trờng, điều kiện cụ thể sẽ có các nghiệp vụ huy động vốn
trung và dài hạn khác nhau. Song nhìn chung các NHTM thờng áp dụng một số
nghiệp vụ cơ bản sau:
1- huy động từ chủ sở hữu:
Nguồn vốn trung và dài hạn huy động từ chủ sở hữu thông thờng gồm vốn tự
có và một số quỹ mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia ( nh Quỹ đầu t phát
triển do Chính phủ cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
Vốn tự có của NHTM cũng đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi bài viết này chúng ta chỉ xem xét dới các hình thức nh: Vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai tr-
ơng Ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành lập
một NHTM trớc hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn
pháp định của mỗi ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng
quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát nh sau: Nếu là NHTM
thuộc sở hữu nhà nớc, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nớc cấp 100% vốn ban
đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông dới hình
thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng
góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.
Vốn điều lệ là vốn đợc ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít
nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).
Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) nh:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,
Nguồn vốn tự có của NHTM thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của một ngân hàng, nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
13
quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu
tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định
của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay để
chống rủi ro, ; Qua đó nhằm hớng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
Theo đà phát triển, nguồn vốn này sẽ đợc gia tăng về số lợng tuyệt đối thông
qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM có thể áp dụng nh sau:
- Tăng cờng và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu, Các
nghiệp vụ huy động này thờng đợc các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp lực
đối với các cổ đông cũ của ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự suy
giảm tơng đối về cổ tức đối với các cổ đông.
- Đối với NHTM quốc doanh hay NHTM liên doanh thì có thể tăng thêm vốn
tự có thông qua sự cấp thêm vốn của Chính phủ hay đóng góp thêm vốn của các
bên liên doanh.
- Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn đợc bổ sung thêm từ kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các quỹ dự trữ và một số
quỹ khác.
Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, một
số NHTM nh: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam còn đợc Chính phủ cấp vốn dới hình thức quỹ đầu t phát
triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nớc chỉ định. Nguồn này có tính ổn định t-
ơng đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nớc cha yêu cầu Ngân hàng trả gốc và lãi
cho khoản tiền này mà Ngân hàng chỉ phải trích lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn
theo quy định. Uy tín và hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng chính là cơ sở
để thu hút nguồn vốn ổn định này.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ chủ sở hữu là nguồn vốn trung và dài hạn
đóng vai trò nền tảng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm một
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét