Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Đề án môn học
t của các công ty nớc ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính
cạnh tranh đáp ứng đợc nhu cầu trị trờng thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền
kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhng cũng không thể thay
thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn
là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nớc ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma
1
.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nớc ta khai
thông giao lu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật
công nghệ mới rất cần thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động
cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội
nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lợng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ t: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
điều kiện đất nớc hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan
trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu đợc kết
quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đã tăng lên gấp 2 lần,
từ nớc nhập khẩu lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm
2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn,
1
Nguồn:Thời báo kinh tế, năm 2001
5
Đề án môn học
năm 2002-3,25 triệu tấn, Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới
2
.
Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân
đợc cải thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc của toàn dân vào sự
nghiệp đổi mới.
Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam cha phát triển nhng không phải
hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên nhiên nguồn lực cùng
với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam cũng có kinh nghiệm nhất định
sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cơ hội chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận
thức một cách đúng đắn và đầy đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn bên
cạnh các thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.
2.2 Thách thức:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên nền kinh tế Việt Nam còn nhiều
thách thức trong đó đặc biệt là năm thách thức sau đây:
Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi
dào nhng nói chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân
công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực
tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nớc đi sau trong
việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ
thuật dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành bãi rác của các công nghệ
lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ nh các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thì
khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn
quá thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển
các thị trờng mới trong điều kiện nhiều nớc đang phát triển cùng chọ chiến lợc
tăng cờng hớng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị
2
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê năm 2002
6
Đề án môn học
trờng nội địa; việc mở rộng thị trờng nội địa theo AFTA, WTO có thể biến
việt nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài. Hàng hoá nớc ngoài
chất lợng cao lại đợc cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của các
DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn th-
ơng và bị thao túng nếu tự do hoá thị trờng vốn sớm; từ kinh nghiệm của các
nớc ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ t, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với t cách là một
thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức
trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hớng gây rối loạn và làm lợi
cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin, truyền
thông nh thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế
tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Th năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia
có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm hãm
thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hớng, mục đích phát
triển.
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Khái niệm:
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trờng quốc tế
về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các khái
niệm và sự phân loại thay đổi từ nớc này sang nớc khác. Quy mô của doanh
nghiệp thờng đợc xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số
ngời lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh vực doanh
nghiệp hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số 90/2001/ND- CP ngày
23/11/2001 thì DNVVN đợc định nghĩa nh sau: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
7
Đề án môn học
hoặc số lao động trung bình không quá 300 ngời. Đối với một số lĩnh vực có
quy định cụ thể nh sau:
Bảng 1: Tiêu thức vốn và lao động.
Quy mô doanh nghiệp Vốn tối đa (đồng) Số ngời lao động tối đa
Lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ
1 tỷ
500
100
Lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp và hải sản
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ
1 tỷ
1000
200
Lĩnh vực thơng mại và
dịch vụ
Trong đó DN nhỏ:
5 tỷ
500 triệu
250
50
Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị DNVVN, tháng
1/2002.
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số ngời
lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác đợc sử
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hớng này thì phi chính quy ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thờng
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thờng hoạt động dới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thờng đợc sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt
động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp chính quy thờng đợc sử dụng để
kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lợng lao động
lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải
chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài
chính và dự án phát triển. Khái niệm thờng đợc sử dụng cho doanh nghiệp
chính quy là: DNVVN là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
8
Đề án môn học
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
3
.
2. Đặc trng cơ bản của DNVVN:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nớc, tập thể, t
nhân và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN đợc hình thành theo Luật
doanh nghiệp và những văn bản dới luật. Đây là những những công cụ pháp lý
xác định t cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp nói chung trong đó có DNVVN, đồng thời xác định rõ vai trò của Nhà
nớc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DNVVN chủ yếu phát triển ở
ngành dịch vụ, thơng mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao
thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm nghiệp,
thơng mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trờng: Các DNVVN chủ yếu có năng lực tài chính
rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công.
Sản phẩm của các DNVVN chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng nội địa, chất lợng sản
phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Tuy nhiên có
một số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản có sản
phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của ngời lao động còn thấp và
yếu. Hầu hết các DNVVN hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn hạn
chế và gặp nhiều khó khăn.
3. Vai trò của DNVVN:
Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhng do đặc điểm, tính
chất của chúng nên các DNVVN có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã hội rất
3
PGS.TS.Đồng Xuân Ninh: Những vấn đề quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, trờng ĐH KTQD
9
Đề án môn học
lớn.
Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa
số về mặt số lợng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng DNVVN chiếm khoảng
90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các DNVVN lớn hơn
tốc độ ra tăng số lợng các doanh nghiệp lớn. ở nớc ta hiện nay DNVVN
chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp Nhà nớc và chiếm 33,6% so với
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của
nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP mỗi
nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ơng,
DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nớc, 31% giá trị sản xuất công
nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận
chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác
các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho ngời lao động, thì khu vực này vơn xa hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNVVN
lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu
vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu
và quản lý trung ơng, số lợng lao động của các DNVVN trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong
10
Đề án môn học
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp
với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân.
Hầu hết các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7%
DNVVN có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ
lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều
cho nên các DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn
vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn.Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ
thu hút ngời lao động ở nông thôn thiếu hoặc cha có việc làm vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lợng lao động ở nông thôn chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bẩy, các DNVVN là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi
đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trờng kinh
doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý
kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trởng thành, có kinh
nghiệm quản lý, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh tróng phát triển.
III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay:
1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh:
1.1. Khái niệm:
Khái niệm về cạnh tranh đã đợc đề cập đến từ rất lâu, theo các học giả
trờng phái t sản cổ điển: Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi
phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trờng một d địa
hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình.
Qua thời gian và không gian các quan niệm về cạnh tranh cuãng khác
nhau. Theo từ điển kinh doanh Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh đợc
11
Đề án môn học
xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại
khách hàng về phía mình.
ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho rằng
cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là phơng
thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành
lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh doanh và
nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất. Nh vậy, trên quy mô
toàn xã hội, cạnh tranh là phơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối u và
do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác,
đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh
cũng là quá trình tích luỹ và tập trung t bản không đồng đều ở các doanh
nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ
thể kinh doanh thích nghi đợc với điều kiện thị trờng
4
.
1.2. Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân
loại cơ bản đó là:
- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các
doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá
sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm u thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là
cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
4
Nguyễn Quốc Dũng: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam _ Luận án tiến sĩ kinh tế, 2000,
Hà Nội
12
Đề án môn học
tạo ra xu hớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi
nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Xét theo mức độ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà
ở đó có rất nhiều ngời bán sản phẩm tơng tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị trờng quyết
định. Các doanh nghiệp đợc tự do ra nhập, rút lui khỏi thị trờng. Do đó, trong
thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn
thu đợc lợi nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo
là loại thị trờng phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trờng thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng này
kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa
những loại hàng hoá, dịch vụ này ở nhãn hiệu. Có những loại hàng hoá, dịch
vụ chất lợng nh nhau song sự lựa chọn của ngời tiêu dùng lại căn cứ vào uy
tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của cạnh tranh không hoàn hảo đó là
độc quyền, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh mang tính độc quyền.
2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng
lực cạnh tranh:
2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh:
- Sức cạnh tranh: Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của doanh
nghiệp phải xem xét đến năng lực và tiềm năng sản xuất, kinh doanh. Một
doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế hoặc các
sản phẩm tơng tự đợc đa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc
cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng và dịch vụ ngang
bằng hoặc cao hơn. Theo diễn đàm cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ
13
Đề án môn học
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Cạnh tranh là khả năng
của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế . Khái niệm này đợc coi
là phù hợp nhất vì nó đợc sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc
gia, phản ánh đợc mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các
doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành đợc thị phần lớn trớc các đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển
Bách khoa Hà Nội, trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì vậy tr-
ớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin đợc đề cập sơ
lợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh
tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng của năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia và của sản phẩm tơng tự nh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: năng cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc và duy trì mức
tăng trởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tơng đối và các đặc
trng kinh tế khác.
Nh vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét