Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
+ Vi khí hậu xấu: là trạng thái lý học của không khí trong khoảng
không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức
xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở
giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con ngời. Cụ thể nh sau:
Khi nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhợc
cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng
máy móc, thiết bị Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh
ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Còn khi nhiệt độ quá
thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh
Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy
cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép đều ảnh hởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao
động của con ngời.
+ Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu cho con ngời, nó phát sinh do
sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm
Rung động thờng do các dụng cụ cầm tay hoặc khí nén, do các động cơ
nổ tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động vợt quá giới hạn cho
phép sẽ gây các bệnh nghề nghiệp nh: điếc nghề nghiệp, điếc viêm thần kinh
thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thơng về xơng khớp và cơ
hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy
bén Ng ời mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ Tiếp xúc với tiếng ồn trong thời gian
dài sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh.
Tất cả những tình trạng trên rất dễ dẫn đến tai nạn lao động.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
I.3.3. Bức xạ và phóng xạ
+ Ngời ta có thể bị say nắng, giảm thị lực do bức xạ hồng ngoại, đau
đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng do bức xạ tử ngoại và dẫn đến tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
+ Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến
đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một sốnguyên tố và khả năng ion hoá vật
chất. Các tia phóng xạ gây ra tác hại đến cơ thể ngời lao động dới dạng gây
nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn chức năng của thần kinh trung ơng,
nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng, rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thơng gây thiếu
máu, vô sinh, ung th, tử vong
I.3.4. Chiếu sáng không hợp lý
Trong đời sống và lao động, mắt ngời đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích
hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ mắt, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, tăng năng suất lao động.
Tuỳ thuộc vào mỗi công việc mà cờng độ ánh sáng đợc quy định khác
nhau. Khi chiếu sáng không đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định thì ngoài tác hại
làm giảm năng suất lao động ra về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy khả năng gây
tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc cha đủ thời gian để mắt nhận
biết sự vật, do loá mắt
I.3.5. Bụi
Là tập hợp nhiều hạt có kích thớc nhỏ bé tồn tại trong không khí. Bụi
nguy hiểm nhất là bụi có kích thớc 0,5-5àm, khi hít phải bụi này sẽ có 70-80%
lợng bụi đi vào phổi và làm tổn thơng phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
VD: Bệnh bụi phổi bông là bệnh phổ biến nhất. Bệnh này còn đợc gọi là
bệnh hen của thợ dệt. Bệnh này xuất hiện ở công nhân ngành dệt. họ tiếp xúc
với các loại bụi bông hình thành từ những sợi bông, lá và cây bông. Những công
nhân cán, xé bông, đóng kiện, se sợi và dệt đều có thể mắc bệnh này.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
Theo điều tra bệnh bụi phổi silic có 33,7% gặp ở ngành than, 30,6% ở
ngành cơ khí luyện kim, 9,7% ở ngành xây dựng, 7,5% ở ngành công nghiệp
nhẹ, 2,6% ở ngành giao thông vận tải, 1,7% ở ngành hoá chất .Bềnh bụi phổi
silic là tình trạng bệnh lý ở phổi do hít phải bioxyt (SiO
2
) hoặc silic tự do. Bệnh
này gây xơ hoá và phát triển các hạt ở hai phổi gây cho bệnh nhân khó thở và
phổi bị tổn thơng đặc biệt.
I.4. Tai nạn lao động
Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác do kết quả của sự
tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết ngời hoặc làm tổn thơng, phá huỷ chức
năng hoạt động bình thờng của một bộ phần nào đó của cơ thể. Khi ngời lao
động bị nhiễm độc đột ngột với sự xân nhập vào cơ thể một lợng lớn các chất
độc hại, có thể gây chết ngời ngay tức thì gọi là nhiễm độc cấp tính, và cũng đ-
ợc coi là tai nạn lao động.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động, ngời ta sử dụng hệ số tần suất
tai nạn lao động K.
N
n
K
1000
ì
=
Với n: số tai nạn lao động.
N: tổng số ngời lao động.
K đợc tính cho một đơn vị, một địa phơng, một ngành hoặc chung cho cả
nớc nếu n và N đợc tính cho đơn vị, địa phơng, ngành hoặc chung cho cả nớc t-
ơng ứng.
Theo thông t liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTB-XH-BYT-TLĐLĐVN
ngày 26 tháng 3 năm 1998 Bộ lao động thơng binh xã hội, Bộ Y Tế,
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hớng dẫn về khai báo, điều tra tai nạn lao
động, tai nạn lao động đợc chia thành 3 loại:
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
Tai nạn lao động chết ngời.
Tai nạn lao động nặng.
Tai nạn lao động nhẹ.
K là hệ số tai nạn lao động chết ngời, tai nạn lao động nặng, tai nạn lao
động nhẹ nếu n là sô tai nạn lao động chết ngời, tai nạn lao động nặng, tai nạn
lao động nhẹ.
I.5. Bệnh nghề nghiệp
Theo thông t liên bộ số 08/TTLB ngày 19-5-1976 của Bộ y tế, Bộ Lao
động - Thơng binh - Xã hội và Tổng Công đoàn Việt Nam:
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trng của một nghề do yếu tố độc hại
trong nghề đó tác động thoừng xuyên, từ từ vào cơ thể ngời lao động mà gây
nên bệnh. ( Những trờng hợp nhiễm độc cấp tính, bán cấp tính do hơi độc hoá
chất gây nên tại nơi làm việc thì coi nh tai nạn lao động).
Tại mỗi quốc gia đều công nhận những bệnh nghề nghiệp của nớc mình
và ban hành chế độ đền bù hoặc bảo hiểm bềnh nghề nghiệp. ở nhiều quốc gia
có bao nhiêu bệnh nghề nghiệp thì có bấy nhiêu bệnh đợc bảo hiểm. Và Việt
Nam hiện nay đã có 21 bệnh nghề nghiệp đợc bảo hiểm.
Đó là các bệnh sau:
Theo thông t liên bộ số 08/TTLB-19/5/1976
1. Bệnh do bụi:
- Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi silíc
- Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi amiăng.
2. Bệnh do hoá chất:
- Bệnh nhiễm độc chì và hợp chất chì.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
- Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen.
- Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân.
- Bệnh nhiễm độc mangan và hợp chất của mangan.
3. Bệnh do yếu tố vật lý:
- Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ.
- Bệnh điếc do tiếng ồn.
Căn cứ kết quả đề tài nghiên cứu về bệnh nghề nghiệp thuộc chơng
trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc 58A và đề tài cấp bộ về Bảo hộ lao động
và tình hình thực tế ở Việt Nam, Liên Bộ Y tế, Bộ Lao động-Thơng binh-Xã hội
và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định bổ sung 8 bệnh nghề nghiệp
sau:
1. Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc.
2. Bệnh sạm da.
3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp.
4. Bệnh bụi phổi bông .
5. Bệnh lao nghề nghiệp.
6. Bệnh viêm gan do virut nghề nghiệp.
7. Bệnh do Leptospira nghề nghiệp.
8. Bệnh nhiễm độc TNT.
Quyết định 167/QĐ-4/2/1997 của Bộ trởng Bộ Y tế về việc ban hành bổ
sung 5 bệnh nghề nghiệp vào danh mục các loại bệnh nghề nghiệp đợc bảo
hiểm:
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
1. Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp.
2. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
3. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp.
4. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
5. Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
I. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác Bảo hộ lao động
II.1. Mục đích của công tác Bảo hộ lao động
Trong quá trình lao động dù sử dụng công cụ thông thờng hay máy móc
thiết bị hiện đại, dù áp dụng kỹ thuật công nghệ giản đơn hay áp dụng kỹ thuật
công nghệ phức tạp, tiên tiến đều phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm,
có hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động.
Một qúa trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy
hiểm có hại. Nếu không đợc phòng ngừa cẩn thận chúng có thể tác động vào
con ngời gây chấn thơng, bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng
lao động hoặc tử vong. Vì vậy việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm
bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng
yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế công tác Bảo hộ lao động luôn đợc Đảng và nhà nớc ta coi là một
lĩnh vực công tác lớn.
Mục tiêu của công tác Bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về
khoa học kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động
thích nghi, thuận lợi và ngày càng đợc cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng nh
những thiệt hại khác đối với ngời lao động, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
khoẻ và tính mạng ngời lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực l-
ợng sản xuất, tăng hiệu quả và năng suất lao động.
Ta có thể nhận định rằng công tác Bảo hộ lao động có vị trí rất quan
trọng và là một trong những yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
II.2. ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động trớc hết là phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất
nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lợng sản xuất là ngời lao động.
Chính vì vậy, công tác Bảo hộ lao động phải đợc tiến hành đồng thời với quá
trình sản xuất. Có nghĩa là đi đôi với việc đề ra kế hoạch sản xuất thì ta phải
làm kế hoạch Bảo hộ lao động, đồng thời với chiến lợc kinh tế - xã hội phải có
một chính sách về Bảo hộ lao động. Ta có thể nói rằng: Bảo hộ lao động là một
chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nớc, là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta.
Nói cụ thể hơn, một đất nớc có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, ngời lao
động khoẻ mạnh không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con ngời
là vốn quý nhất, sức lao động, lực lợng lao động luôn luôn đợc bảo vệ và phát
triển. Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực vào việc chăm lo bảo vệ sức
khoẻ, tính mạng và đời sống quần chúng, quan điểm quý trọng con ngời của
Đảng và Nhà nớc ta.
Mặt khác, Bảo hộ lao động đợc phát triển trớc hết vì yêu cầu tất yếu,
khách quan của sản suất, của sự phát triển kinh tế, đồng thời nó cũng vì sức
khoẻ và hạnh phúc của con ngời nên nó mang ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân
đạo sâu sắc.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
II.3. Tính chất của công tác Bảo hộ lao động
II.3.1. Tính luật pháp
Tính chất này của công tác Bảo hộ lao động đợc thể hiện rất rõ ở chỗ :
muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật, các biện pháp về tổ chức, xã hội về
Bảo hộ lao động đợc thực hiện thì điều tất yếu là phải thể chế hoá chúng thành
những luật lệ, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn quy định, hớng dẫn để buộc mọi
cấp quản lý, mọi tổ chức cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời phải
tiến hành thanh kiểm tra một cách thờng xuyên, khen thởng và xử phạt nghiêm
minh, kịp thời thì công tác Bảo hộ lao động mới đợc tôn trọng và có hiệu quả
thiết thực.
II.3.2. Tính khoa học kỹ thuật (KHKT)
Bảo hộ lao động gắn liền với sản xuất. Khoa học kỹ thuật về Bảo hộ lao
động gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
Ngời lao động sản xuất trực tiếp trên dây chuyền phải chịu ảnh hởng
của bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, rung động và những nguy cơ có thể xảy ra tai
nạn lao động. Muốn khắc phục đợc những nguy hiểm đó không có cách nào
khác là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động là khoa học tổng hợp dựa trên tất cả
các thành tựu khoa học của các môn khoa học cơ bản: cơ, lý, hoá và gồm tất
cả các ngành kỹ thuật nh kỹ thuật cơ khí, điện
Vì vậy muốn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động thì phải tổ chức
nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động gắn liền với sự phát triển của kỹ thuật sản
xuất, gắn liền với việc nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật công
nghệ sản xuất.
Công tác bảo hộ lao động phụ thuộc rất lớn vào trình độ cộng nghệ sản
xuất của mỗi xã hội. Trình độ công nghệ sản xuất phát triển cộng với nền kinh
tế phát triển sẽ góp phần tạo ra các điều kiện lao động ngày một tốt hơn.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
Thực chất của tiến bộ khoa học công nghệ là việc sử dụng máy móc để
thay thế lao động sống bằng lao động quá khứ. ở trình độ cao của kỹ thuật công
nghệ sản xuất là tự động hoá tổng hợp các quá trình sản xuất và sử dụng ngời
máy công nghiệp. Nh vậy, quá trình phát triển kỹ thuật công nghệ sản xuất
chính là quá trình thay đổi về chất lao động của con ngời. Lao động của con ng-
ời dần đợc giảm nhẹ, tiến tới loại bỏ điều kiện lao động nguy hiểm độc hại.
Bảo hộ lao động mang tính KHKT, các hoạt động điều tra, khảo sát,
phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và
có hại đến cơ thể ngời lao động cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trờng
lao động, các giải pháp đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động đều là những hoạt
động khoa học, sử dụng các dụng cụ, phơng tiện khoa học và do các cán bộ
KHKT thực hiện.
II.3.3. Tính quần chúng
Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng rộng rãi. Nó không chỉ thể
hiện ở một ngời mà nó có liên quan tới nhiều ngời cả trong và ngoài sản xuất.
Từ ngời sử dụng lao động đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ.
Quần chúng lao động là những ngời trực tiếp thực hiện quy phạm, quy trình và
các biện pháp kỹ thuật an toàn, cải thiện điều kiện lao động Vì vậy chỉ có
quần chúng tự giác thực hiện thì hiệu quả ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp mới cao.
Ngời lao động trực tiếp làm việc, tiếp xúc với quá trình sản xuất, với
thiết bị máy móc và đối tợng lao động. Và chính họ là ngời có khả năng phát
hiện những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất, để đề xuất các biện pháp
giải quyết hoặc tự mình giải quyết để phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
Vì vậy, công tác Bảo hộ lao động chỉ có thể đợc thực hiện tốt khi có sự
tham gia của mọi ngời, mọi cấp quản lý.
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu - B7A
II.3.4. Tính quốc tế
Công tác Bảo hộ lao động không chỉ có ở một địa phơng, một quốc gia
mà nó có ở trên khắp thế giới. Đây là hoạt động mang tính hợp tác quốc tế sâu
sắc. Nó là hoạt động hớng về cơ sở và vì con ngời và trớc hết là ngời lao động.
Nh vậy, ta có thể nói rằng: Bảo hộ lao động là sự nghiệp của quần
chúng, là sự nghiệp của toàn nhân loại.
II.4. Các lĩnh vực hoạt động của công tác Bảo hộ lao động
Công tác Bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
** Nội dung khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động
Đây là nội dung chiếm vị trí quan trọng, thông qua đó để loại trừ các
yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động.
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên
ngành, đợc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của
nhiều ngành khoa học khác nhau từ khoa học tự nhiên (Toán, lý, hoá ), khoa
học kỹ thuật chuyên ngành ( y học lao động, độc chất học, kỹ thuật thông gió,
kỹ thuật chiếu sáng, vật lý kiến trúc, kỹ thuật điện, cơ ứng dụng, chế tạo máy,
tự động hoá ) đến các ngành khoa học về kinh tế và xã hội học( kinh tế lao
động, luật học, xã hội học, tâm lý học ). Phạm vi và đối t ợng nghiên cứu của
khoc học kỹ thuật bảo hộ lao động rất rộng, song cũng rất cụ thể, gắn liền với
điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiêm và con ngời cũng nh điều kiện sản xuất
và tình hình kinh tế của mỗi nớc.
Nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
1. Kỹ thuật an toàn
Khoa Bảo hộ lao động - ĐHCĐ 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét