Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Nghiên cứu java, xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt đức

Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 5
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Chương I
YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1. Về mặt ứng dụng.
Xây dựng hệ thống quản lý các dòch vụ bán hàng trên mạng, trong đó hệ
thống cho phép các dòch vụ đăng ký một không gian để bán những mặt hàng mình
có trên mạng. Mỗi dòch vụ sẽ có một account riêng trong hệ thống, họ có thể cập
nhật các mặt hàng, thay đổi thông tin của dòch vụ và quản lý những đơn đặt hàng
của khách mua hàng thông qua hệ thống. Tuy nhiên, dòch vụ hay mặt hàng của dòch
vụ chỉ thực sự hoạt động khi đã thanh toán những chi phí cần thiết cho hệ thống.
Đối với những khách hàng vào hệ thống để mua hàng, hệ thống phải hỗ trợ sao cho
khách hàng có thể tìm kiếm, chọn và đặt hàng một cách dễ dàng. Khi khách hàng
đặt mua sản phẩm, hệ thống sẽ chuyển đơn đặt hàng này đến dòch vụ bán hàng.
Việc giao và nhận hàng diễn ra nội bộ giữa người bán với người mua, hệ thống
không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng. Hệ thống đóng vai trò như một siêu thò
ảo, môi giới cho khách mua hàng với dòch vụ.
 Về phía khách hàng
 Các khách hàng có thể đăng kí mua hàng, cũng như việc xem và lựa
chọn những sản phẩm qua mạng nếu họ đồng ý với những sản phẩm đó.
 Khách hàng có thể dễ dàng xem hàng, hoặc đăng ký mua hàng bất
cứ lúc nào thông qua mạng máy tính khi mà máy chủ đã khởi động.
 Các khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy sản phẩm mà mình cần,
việc đăng kí mua hàng chỉ thông qua thao tác nhấn chuột trên sản phẩm mà mình lựa
chọn.
 Các khách hàng còn có thể theo dõi được những sản phẩm mới mà
công ty chuẩn bò bán ra trong một thời gian sắp tới.
 Khi cần thiết thì khách hàng có thể hỏi đáp thông qua công ty, hoặc
thông qua diễn đàn nhằm góp ý cũng như việc thắc mắc với công ty. Diễn đàn sẽ
giúp cho khách hàng giải quyết các vấn đề mà mình không giải quyết được.
 Về phía người quản lý
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 6
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
 Người quản lý có thể theo dõi thành viên, đơn hàng của các khách
hàng đang tham gia mua hàng của công ty mình (như số lượng mặt hàng, số tiền,
của khách hàng …) và nắm các thông tin của khách hàng như email, đòa chỉ để liên
lạc khi cần.
 Người quản lý có thể thêm sản phẩm, xoá sản phẩm, thêm người
quản lý, người sử dụng thông qua chương trình đã được xây dựng.
2. Về mặt kỹ thuật
Bài toán đòi hỏi hệ thống phải có những khả năng về kỹ thuật như sau:
Ứng dụng triển khai trên môi trường JSP.
Hỗ trợ nhiều hệ điều hành (cho phía client).
Hỗ trợ nhiều trình duyệt (như IE, Netscape )
Hỗ trợ nhiều người dùng.
Số lượng người tham gia đăng ký mua hàng không giới hạn.
Số lượng các sản phẩm, người đăng ký sử dụng thêm vào không giới hạn.
3. Một số yêu cầu khác
Ngoài các yêu cầu trên, ứng dụng có thể:
Dễ dàng cài đặt.
Dễ dàng sử dụng.
Như vậy, trước những yêu cầu của bài toán đặt ra như trên, ta cần khảo sát
công nghệ và lựa chọn giải pháp thích hợp để có thể triển khai ứng dụng theo yêu
cầu của bài toán.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 7
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Chương II
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA ĐỐI VỚI
ỨNG DỤNG MẠNG
I. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA.
Ông tổ của Java không ai khác chính là James Gosling, một lập trình viên
của công ty Sun Microsystems. Cuối năm 1990 James Gosling được Sun
Microsystem giao nhiệm vụ xây dựng một phần mềm cho các mặt hàng điện dân
dụng với mục tiêu nhỏ gọn và tương thích với nhiều thiết bò phần cứng khác nhau,
thế là Java ra đời. Đầu tiên Java có tên là Oak (cây sồi) nhưng vì có sự trùng tên
nên Oak được đổi tên thành Java như hiện nay.
Java được thiết kế cho mục đích đa nền (không phụ thuộc vào bất kỳ hệ điều
hành nào) nên chương trình Java sau khi biên dòch cho ra một file nhò phân khác
với các file nhò phân thực thi của Windows như .exe hay .com. java biên dòch ra mã
nhò phân gọi là byte-code có đuôi mở rộng là .class và được triệu gọi thực thi trong
máy ảo Java (Java Virtual Machine – JVM). Máy ảo Java thực sự là một trình
thông dòch bình thường có khả năng thực thi các mã byte-code tương tự như bộ xử
lý của máy tính thực thi các mã nhò phân là các chỉ thò mã máy. Nói đúng hơn máy
ảo Java là một kiến trúc của bộ xử lý nhưng thực thi bằng cơ chế phần mềm thay vì
phần cứng. Chính vì lý do đó mà ta chỉ cần viết máy ảo Java cho từng hệ điều hành
thì chương trình Java (.class) có thể chạy như nhau trong mọi hệ điều hành dưới
nền một kiến trúc máy ảo. Cha đẻ của Java là hãng Sun Microsystem chòu trách
nhiệm xây dựng các máy ảo Java cho những hệ điều hành khác nhau. Nhiệm vụ
của lập trình viên là chỉ viết chương trình mã nguồn Java sau đó biên dòch chương
trình ra dạng file thực thi byte-code để chạy trên máy ảo.
Java có thể dùng để viết chương trình ứng dụng tương tự như mọi ngôn ngữ
lập trình khác. Java thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet. Ngoài ra
ta có thể dùng Java để viết các Applet hoặc Servlet hay trang JSP là những thành
phần ứng dụng dành cho trình duyệt Internet (browser) và trình chủ (Web server).
Java là một ngôn ngữ đơn giản, hướng đối tượng, phân tán, thông dòch mạnh
mẽ, bảo mật, cấu trúc độc lập, khả chuyển, hiệu quả cao và linh động (the Java
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 8
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
TM Language an Overview – sun Microsystems). Đó là những đặc điểm quan
trọng mà không phải bất cứ một ngôn ngữ lập trình nào cũng có được.
Applet là những mẫu chương trình nhỏ được nhúng và chạy ngay trong trình
duyệt. Applet giúp bạn thực hiện được rất nhiều tương tác bên trong trình duyệt. Có
thể nói Java ra đời và nổi tiếng chính là nhờ khả năng viết Applet của nó. Mặc dù
vậy, ngày nay các Applet không còn được sử dụng nhiều trên các trình duyệt.
Chúng được thay thế bằng ngôn ngữ kòch bản JavaScript. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
điều mà Applet có khả năng lập trình mạnh mẽ hơn JavaScript như giao tiếp với
Web server, thực hiên công việc tính toán phức tạp, vẽ đồ thò, bảo mật…
Servlet là một thành phần đối tượng chủ yếu phục vụ cho mục đích tích hợp
và chạy trên các trình chủ Web server. Servlet giúp xử lý và tạo ra các trang Web
động. Servlet có thể kết hợp với các trang Java Server Page - JSP là các trang
Script chạy phía máy chủ để tạo các trang Web động, tương tác với cơ sở dữ liệu
tương tự như Servlet.
JavaScript và Java hoàn toàn khác nhau, mặc dù thoáng nghe đến tên gọi
bạn có thể nghó rằng chúng đều xuất phát từ Java. JavaScript là một ngôn ngữ kòch
bản ra đời và phát triển bởi Nescape Communication trong khi Java được phát triển
bởi Sun Mcrosystem. Mặc dù vậy, ngày nay chúng trở nên thân thiết và gần gũi với
nhau hơn bao giờ hết. Java và JavaScript có cú pháp lập trình rất giống nhau và rất
giống với C/C++ nên rất thuận tiện để người dùng học cả hai ngôn ngữ song song
với nhau. JavaScript thường được dùng để kiểm soát và điều khiển các hoạt động
của trình khách. JavaScript có thể tạo các hiệu ứng động cho trang Web như thay
đổi màu sắc, hiển thò ảnh động, tương tác với người dùng bằng chuột, phím, kiểm
tra dữ liệu nhập vào trước khi gởi về trình chủ để xữ lý.
JavaBeans là một thành phần đối tượng được xây dựng từ ngôn ngữ Java, là
những khối mã xây dựng sẵn và có thể dùng lại được. Nó đang trở nên ngày càng
phổ biến đối với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng.
Java Server Page - JSP đặc biệt cung cấp cho những nhà phát triển Web một
nền tảng để tạo ra các nội dung động trên máy chủ sử dụng HTML và XML, vì mã
Java có tính bảo mật, nhanh, và độc lập với máy chủ. JSP là phần mở rộng đặc biệt
của Java Servlet, đơn giản hơn Servlet. JSP được nhúng vào các trang HTML để
tạo ra các trang động từ trình chủ phục vụ cho trình khách.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 9
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Trên đây là một số đặc tính quan trọng và các nhánh phát triển của ngôn
ngữ Java. Với những đặc tính mạng mẽ như vậy, Java là sự lựa chọn tốt nhất cho
các ứng dụng mạng.
Applet Java:
Applet như đã nói là những mẫu chương trình nhỏ chạy ngay trong trình
duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì applet đã nói là những mẫu chương trình nhỏ
chạy ngay trong trình duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì vậy applet phải tuân
thủ theo một cấu trúc nhất đònh để có thể chạy được trên các trình duyệt khác nhau.
1. Tạo một applet:
Khuôn mẫu của một applet thể hiện ở bốn phương thức sau:
Trong đó :
appletName: tên của applet.
Init: để khởi tạo một applet khi một applet được nap (loaded) hay được nạp
lại (reloaded).
Start: bắt đầu hoạt động của applet khi applet được nạp hay khi người dùng
thăm lại trang chứa applet.
Stop: chấm dứt hoạt động của applet khi người dùng rời khỏi trang chứa
applet hay đóng trình duyệt.
Destroy: thực hiện việc dọn dẹp chuẩn bò cho applet thoát hẳn (unloading).
Không phải applet nào cũng dùng đủ 4 phương thức này, các phương thức bò
bỏ qua khi viết một applet sẽ được trình duyệt tự thực hiện khi nạp applet đó.
* Vòng đời của một applet:
Nạp một applet:
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 10
pubilc class appletName extendes
Applet
{
public void init() {…}
public void start() {…}
public void stop() {…}
public void destroy() {…}
}
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
Khi một applet được nạp có các sự kiện xảy ra như sau:
Một instance của lớp con applet được tạo ra, có nghóa là một đối tượng
applet được tạo ra.
Đối tượng applet này tự khởi tạo mình, có nghóa là tự cài đặt, nhận các giá
trò (phương thức init() được gọi đến).
Đối tượng applet này bắt đầu chạy (phương thức start() được gọi).
Rời khỏi hay trở về trang Web:Khi người dùng sang trang mới (không chứa
applet của ta), applet thực hiện phương thức stop(). Khi người dùng trở về trang
chứa applet, applet lại kích hoạt phương thức start(). Quá trình này cũng xảy ra khi
người dùng thu nhỏ cửa sổ (minimize) rồi mở lại (restore).
Nạp lại một applet:Thông thường các trình duyệt cho phép người dùng nạp
lại applet, nghóa là người dùng đã thoát khỏi applet rồi lại nạp applet lại một lần
nữa. Vì mỗi khi thoát khỏi applet phương thức stop() sẽ được gọi, sau đó destroy sẽ
được gọi để thực hiện việc dọn dẹp cho hệ thống. Như thế applet sẽ giải phóng tất
cả các tài nguyên mà nó đã dùng. Cuối cùng applet chính thức bò xoá bỏ khỏi bộ
nhớ. Và khi được nạp lại, quá trình nạp sẽ xảy ra y như lần đầu applet được nạp.
Thoát khỏi trình duyệt: Khi ta chưa đóng trang Web chứa applet mà đã thoát
khỏi trình duyệt, applet sẽ lập tức tự khởi động phương thức stop() rồi thực hiện
phương thức dọn dẹp destroy() trước khi trình duyệt bò đóng.
2. JavaBeans.
JavaBeans do Sun Microsystem phát triển dựa trên nền tản của Java.
JavaBeans là những giao tiếp lập trình được dùng để tạo ra những khối mã xây
dựng sẵn và có thể dùng lại được. Những thành phần JavaBeans có thể được nhúng
vào trong một ứng dụng, liên kết với các thành phần JavaBeans khác hay được
dùng để kết nối với các ứng dụng. Bằng cách dùng các thành phần JavaBeans các
nhà phát triển ứng dụng có thể giảm các khối lượng mã mà họ phải viết. Họ có thể
tự tạo ra các thành phần JavaBeans riêng biệt hoặc mua lại chúng từ các nhà phát
triển thứ ba khác.
Trong thời gian qua, môi trường Internet đã trở thành động lực chính cho
hướng tiếp cận thành phần (component) dựa trên Java. Nó đang trở nên ngày càng
phổ biến với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng. Theo mô
hình này một thành phần của ứng dụng sẽ chạy trên máy khách (client), một phần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 11
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
chạy trên lớp trung gian, phần còn lại sẽ chạy trên máy chủ (server) với tác vụ xử
lý cơ sở dữ liệu hay tính toán phức tạp. Các ứng dụng Java xây dựng bằng các
thành phần JavaBeans có thể đáp ứng cho cả hai phía client và server.
Không có một bí ẩn nào trong việc tạo ra một lớp đối tượng JavaBeans. Ta
xây dựng lớp đối tượng JavaBeans bằng cách cài đặt giao diện (interface)
java.io.Serializable. Tiếp đến ta thiết lập và xây dựng các phương thức mang tên
get, set để trình bày cách gọi những thuộc tính của Beans trong trang JSP.
Cấu trúc của một đối tượng Beans như sau:
Các thuộc tính (property) của thành phần JavaBeans:
Thuộc tính là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong JavaBeans,
thuộc tính biểu diễn những trạng thái (state) mà một thành phần JavaBeans có thể
có. Người dùng đa số tương tác với JavaBeans qua các thuộc tính của nó. Bằng
cách thay đổi các thuộc tính các nhà phát triển ứng dụng sẽ đem đến cho đối tượng
thành phần một diện mạo (apperance) và một cách hành xử (behavior) khác.
Thuộc tính thể hiện sự thay đổi (bound property):
JavaBeans là từng thành phần riêng biệt nhưng vẫn có thể kết nối được với
nhau qua cơ chế gởi thông báo (message). Khi thuộc tính của một thành phần
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 12
Public class mybeans implement java.io.Serializable
{
protect int the_value;
// Phương thức khởi dựng Beans
public mybeans {}
//Khai báo phương thức đặt giá trò cho thuộc tính myvalue
public void set_myvalue(int new value)
{
the_value = new_value;
}
//Khai báo phương thức trả về giá trò cho thuộc tính myvalue
public int get_myvalue()
{
return the_value;
}
}
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
JavaBeans A thay đổi nó có thể thông báo cho một thành phần JavaBeans B khác
biết để thành phần JavaBeans B này có cơ hội cập nhật lại những thông tin cần
thiết đối với thành phần A mà nó sử dụng.
Cơ chế cài đặt một thuộc tính có thể thông báo cho các thành phần
JavaBeans khác biết khi nó thay đổi như sau: cài đặt hai phương thức dùng để đăng
ký và loại bỏ một đối tượng listener.
Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ
giao diện PropertyChangeListtener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này,
sau đó đăng ký lại với thành phần JavaBeans A nhờ vào các phương thức trên.
Phương thức cần cài đặt cho giao diện PropertyChangeListtener là:
Các thủ tục trên đây chỉ thực hiện nhiệm vụ đăng ký và tạo đối tượng
listener mà thôi. Để các đối tượng listener có thể nhận biết sự thay đổi của thuộc
tính, ta phải gọi phương thức firePropertyChange của đối tượng
PropertyChangeSupport từ thành phần JavaBeans A như sau:
Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi
phương thức propertyChange của listener) đã đăng ký với thuộc tính của thành
phần JavaBeans A, sự thay đổi bao gồm giá trò trước khi thay đổi, giá trò sau khi
thay đổi và tên của thuộc tính bò thay đổi.
Thuộc tính ràng buộc (constraint property):
Hạn chế của thuộc tính bound property là các đối tượng listener chỉ phản
ứng lại khi giá trò thuộc tính đã bò thay đổi. Java cung cấp một khả năng khác mạnh
hơn đó là tạo thuộc tính bò ràng buộc (constraint property), tương tự như thuộc tính
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 13
//Đăng ký
public void addPropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn)
//Loại bỏ
public void removePropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn)
public void propertyChange (PropertyChangevent evt)
Public void firePropertyChange (String propertyName,
Object oldValue, Object newValue)
Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần
bound mỗi lần thuộc tính constraint đònh thay đổi giá trò (chỉ dự đònh chứ chưa thay
đổi) nó sẽ thông báo đến tất cả các đối tượng listener đã đăng ký, đối tượng
listener có quyền từ chối không cho phép thay đổi và như vậy thuộc tính vẫn phải
giữ nguyên giá trò ban đầu. Ngược lại nếu đối tượng listener cho phép thì quá trình
thay đổi giá trò cho thuộc tính mới diễn ra tiếp tục.
Để đăng ký đối tượng listener cho thuộc tính ràng buộc, thành phần
JavaBeans phải cài đặt hai phương thức sau đây:
Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ
giao diện VetoableChangeListener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này
(cho phép hay không cho phép thuộc tính thay đổi), sau đó đăng ký với thành phần
JavaBeans nhờ vào các phương thức trên (add dùng để đăng ký còn remove dùng
để loại bỏ đối tượng listener).
Phương thức cần cài đặt cho giao diện VetoableChangeListener là:
Nếu đối tượng listener không đồng ý thay đổi thuộc tính nó sẽ ném ra ngoại
lệ PropertyVetoException, thành phần JavaBeans sẽ bắt lấy và huỷ bỏ quá trình
thay đổi trò cho thuộc tính.
Cũng như thuộc tính dạng bound, khi thuộc tính constraint có dự đònh thay
đổi giá trò trong phương thức setter nó cần thông báo cho các đối tượng listener đã
đăng ký với nó bằng phương thức fireVetoableChange của đối tượng
VetoableChangeSupport từ thành phần JavaBeans như sau:
Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi
phương thức vetoableChange của listener) đã đăng ký với thành phần JavaBeans.
SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 14
public void addVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn)
public void removeVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn)
public void vetoableChange (PropertyChangevent evt)
throws PropertyVetoException
public void fireVetoableChange (String propertyName, Object oldValue,
Object newValue)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét