Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập tại công ty Cổ Phần Thương hiệu Việt

Lời mở đầu

Xu thế phát triển nền kinh tế toàn cầu hóa đã và đang ảnh hởng rất lớn đến
nền kinh tế của các quốc gia, đặc biệt nền kinh tế của các nớc đang phát triển.
Việt nam là một trong nhng nền kinh tế đã và đang có tốc độ phát triển rất
lớn,vì vậy mức độ ảnh hởng của nền kinh tế thế giới tới việt nam là rất cao.sau
sự kiện việt nam chính thức là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới (WTO
ngày 7/11/2006 ) ,nó đã mở ra nhiều cơ hội nhng đặt ra không ít thách thức đối
với các doanh nghiệp việt nam. chính vì lẽ đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong n-
ớc cần phải trang bị cho mình nhng công cụ hu hiệu nhất nhằm đối phó với thế
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nứơc ngoài.
Trên thc tế kinh nghiệm của các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã cho
thấy marketing là một trong những công cụ hữu hiệu nhất nhằm xây dựng vị thế
của doanh nghiệp hạn chế mức độ canh tranh của các đối thủ cạnh tranh tạo
nên sự thành công của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thơng hiệu việt( vietbrand) là một trong những doanh
nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực marketing với các chức năng chính nh :
t vấn thơng hiệu , các dịch vụ truyền thông ,quan hệ công chúng( PR) tổ chức sự
kiện ,quoảng cáo ngoài trời
Bản thân em trong thời gian theo học tại tròng , nhà trờng đã cung cấp cho
em những kiến thức cơ bản nhất về marketing , tuy nhiên kiến thc về thực tế
đang còn bị hạn chế .chính vì lẽ đó em chọn công ty cổ phần thơng hiệu việt
( vietband) là địa điiểm thực tập.
Mục đích của em sau thời gian thực tập tại cơ sơ thực tập sẽ cung cấp cho
em nhng kiến thức thực tế nhất về marketing .Trong bài viết của em chác nhắn
không tránh khỏi sự thiếu sót.vì vấy kính mong các thầy cô giáo góp ý giúp đỡ
em để lần sau em viết đợc tốt hơn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới :
1

Thầy giáo GS-TS Trơng Đình Chiến
Cô Giáo Nguyễn thị Thu Lan
Đã hớng dẫn làm bài báo cáo này.
Bài viết của em gồm 3 phần chính :
I Tổng quan về công ty cổ phần thơng hiệu việt (vietbrand)
II- Kết quả kinh doanh của công ty cổ phàn thơng hiệu viêt trong 3
năm gần đây.
III- Thực trang hoạt động marketing của công ty cổ phần thơng
hiệu việt
Em xin chân thành cảm ơn!


2
Nội dung

I - Tổng quan về công ty cổ phần thơpng hiệu việt
( vietbrand )
1.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thơng hiệu
việt ( vietbrand )
Công ty cổ phần thơng hiệu việt ( vietbrand) ra đời là sự kế thừa và phát
huy những tinh hoa của công ty thơng mại va hội chợ triển lãm sao việt.trớc
năm 2006 công ty thơng mại và hội chợ triển lãm sao việt chuyên hoạt động
trong các lĩnh vực thơng mịa và tổ chức hội chợ.Trong quá trình hình thành và
phát triển công ty đã nhân thấy có sự thay đổi về cơ cấu cũng nh nhu cầu cuầu
của thị truờng,công ty nhận thấy lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
đang còn rất nhiều hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu của thị truờng .chính vì
vậy tháng 6/2006 công ty cổ phần thơng hiêu việt ( vietbrand ) chính thức đợc
ra đời, với loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần , tên đăng ký chính thức la
:
Công ty cổ phần thơng hiệu việt ( vietbrand ) ,địa chỉ giao dịch vp : p1001-
tòa âu việt 205 giảng võ cát linh - đống đa hà nội .
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đang đợc mở rộng của thị truờng.Đặc
biệt là nhu cầu về lĩnh vực xây dựng và quảng bá thơng hiệu của các doanh
nghiệp trong nớc và một số doanh nghiệp nớc ngoài.
Từ khi đợc thành lập đến nay công ty đã và đang gặt hái đợc rất nhiều
thành công, đã đợc một số khách hàng lơn trong và ngoài nớc chọn làm đối tác
nh : Bộ văn hóa thông tin,đài truyền hình việt nam,ngân hàng TMCP quốc tế
việt nam, ngân hàng công thơng việt nam , ngân hàng TMCP đại dơng , công ty
xi măng nghi sơn .
3
Mục tiêu đặt ra của công ty là đến năm 2010 la một trong nhng công ty
hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực marketing ở việt nam và là đối tác của nhiều
công ty trong và ngoài nuớc.
1.2 - Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thơng hiệu
việt( vietbrand)
Là công ty cổ phần ,công ty chuyên hoạt động trong các lĩnh vực :
*t vấn thơng hiệu( BRAND ), trong quá trình t vấn thơng hiệu công ty thực
hiện các chức năng nh:
- khảo sát phân tích: phân tích thị trờng mục tiêu, khách hàng , đối thủ
cạnh tranh và doanh nghiệpk.
- Xây dựng hệ thống nhận diện thơng hiệu : thiết kế , quy chuẩn logo và hệ
thông quy tắc ứng dụng , xác định đặc tính nhãn hiệu , tính cách thơng hiêu,
niềm tin và giá trị đích thực.
- Định vị thơng hiệu : nhận diện khách hàng mục tiêu,thế mạnh thơng hiệu
, lợi ích thơng hiệu mang lại đối với khách hàng , xây dựng các công cụ hỗ trợ
lợi ích.
Xây dựng chiến lợc thơng hiệu: chiến lợc truyền thông , PR , quảng cáo và
marketing.
- Xây dựng giá trị thơng hiệu : xác định độ nhận biết của khách hàng đối
với thơng hiệu, đo lờng và hớng đích các chiến lợc thuyền thông.
* Quảng cáo trên các phơng tiện truyền thông đại chúng ( MEDIA ) nh :
biển quảng cáo, quản cáo trên vô tuyến truyền hinh, đài , báo và internet .
* Tổ chức các chơng trình sự kiện cho các lễ kỷ niệm , lễ hội , khởi
công ,động thổ , khánh thành ( EVENT )
* Thiết kế và thi công các biển tấm lớn.
* Thực hiện các công việc về nội, ngoại thất nh : t vấn , thực hiện các
công việc hoàn thiện.
* Tổ chức các chơng trình hội chợ , triển lãm .
* Thiết kế , in ấn các dịch vụ sau in.
* Cho thuê các trang thiết bị phục vụ các chơng trình , sự kiên.
4
Ngoài ra công ty còn đảm nhận các công việc khác nh điều tra ngiên cú thị
trờng , thiết lập hệ thông kênh phân phối cho các công ty có nhu cầu.Bằng năng
lực và uy tín của minh công ty đã lam rất tôt các yêu cầu của khách hang và đã
khẳng định đợc vị thế và uy tín của mình trong tâm trí của khách hàng.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy đợc thực hiện theo mô hình dới đây:
1.3.2. Cơ cấu hoạt động của bộ máy
- phòng giám đốc : có quyền ra các chỉ thị mệnh lệnh mà mọi ngời
trong công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành, mỗi quyết định của giám đốc có
ảnh hởng lớn đến phạm vi toàn công ty.Ngoài ra giám đốc có vai trò tổ chức bộ
máy quản lý đủ về số lợng và chất lợng , bố trí hợp lý cân đối lực lợng quản trị
viên bảo đảm quan hệ bền vững trong tổ chức , hoạt động ăn khớp nhịp nhành
hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.trơc pháp luật gáim đốc là ngời chịu trach nhiệm
hoàn toàn về tài chính cũng nh các chức năng và nhiêm vụ mà luật pháp quy
định.
- Phòng kinh doanh : chịu trác nhiệm tổ chức các hoạt động kinh doanh
của công ty,thu thập các thông tin về tình hình hoạt động của công ty,vấn đề
nào có thể giải quyết đợc thì trc tiếp giải quyết nếu không thì đệ trình lên ban
giám đốc để giải quyết. Phòng kinh doanh có thể đợc thay mạt giám đốc giao
dich với khách hàng nh tìm kiếm khách hang ,ký hợp đồng với khách hàng và
phòng
Giám Đốc
phòng
Kinh doanh
phòng
Kế toán
phòng
Nhân sự
phòng
Thiết kế
5
chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban giám đốc.do đặc điểm của công ty đang còn
bị hạn chế chủa có phòng marketing rieng biệt nên phòng kinh doanh đảm
nhiệm luôn về marketing của công ty.
- Phòng kế toán : chịu trách nhiêm ghi chép các số liệu phát sinh tahy đổi
về tình hình hoạt động của công ty, cuối mỗi kỳ tổng kết báo cáo lên ban giám
đốc.
- Phòng nhân sự : chịu trác nhiêm quản lý chung về nhân sự trong toàn bộ
công ty,đảm bảo cả về chất lợng và số lợng nhân sự trong toàn bộ công ty sao
cho phù hợp và hiệu quả nhất thông qua các công việc cụ thể nh : tuyển mộ
tuyển dụng , sa thải những nhân viên không đủ năng lực làm việc .
- Phòng thiết kế : thực chất của phòng thiết kế là phòng sản xuất sản phẩm
, vì vậy phòng thiết kế chịu trách nhiệm nhận các đơn hàng từ phòng kinh
doanh chuyển sang. Tổ chức thiết kế các sản phẩm mà khách hàng yêu cầu
đồng thời chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm.
Nhìn chung các phòng ban của công ty đợc bố trí một cách cụ thể về
quyền hạn và chức năng, nhng luôn co một mối quan hệ chặt chẽ với nhau tao
ra một hệ thông làm việc rất tốt.
1.4 Môi trờng hoạt động kinh doanh của công ty.
Trớc hết chúng ta cần phải hiểumôi trờng kinh doanh là tập hợp những lực
lợng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động trc tiếp hoặc gián tiếp tới
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiep.nó có thể tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.do vậy cần phải phân
tích nó để các nhà quản lý có thể dự đoán đợc khả năng có thể sảy ra để hớng
cho doanh nghiệp ứng phó đợc kịp thời , tránh đợc những rủ ro không cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của minh.Đối vớ công ty cổ phần thơng hiệu
việt theo em có thể phân loại thành hai môi trờng có tác động đến quá trình
kinh doanh của công ty .Đó là môi trờng bên trong và môi trờng bên ngoài của
công ty.
1.4.1. Môi trờng từ bên ngoài
6
Nền kinh tế việt nam đã và đang đợc mở cửa, việc các doanh nghiệp việt
nam đã ý thức đợc mức độ quan trọng của marketing , tuy nhiên một thực trạng
đang diễn ra ở việt nam đó chính là khả năng về tài chính cũng nh nguồn năng
lực đang còn bị hạn chế ,điều đó đã mở ra nguồn cầu về lĩnh vực marketing là
rất lớn điều này tạo cơ hội rất tôt cho việc kinh doanh của công ty.Mặt khác về
mặt luật pháp và xã hội đang có chiều hớng ung hộ cho lĩnh vực marketing phát
triển.Bên cạnh những mặt tích cực trên cũng còn gặp rất nhiều mặt tiêu cực đối
với doanh nhiệp nh : do xuất phát từ nguồn lực về tài chính của các doanh
nghiệp trong nớc đang còn hạn chế nên khả năng đáp ứng về tài chính cho việc
thực hiện các chơng trình marketing con gạp nhiều khó khăn, Nhng chác chắn
trong tơng lai gần để có khả năng cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp lớn
trong và ngoài nớc , các doanh nghiệp nhỏ lẻ trong nớc sẽ quan tâm hơn đến
vấn đề marketing của doanh nghiệp mình.trong thời gian nay sẽ là thời gian để
công ty cổ phần thơng hiệu việt khẳng định đợc uy tín và vị thế của mình để đáp
ứng một cách tốt nhất cho nhucầu trong tơng lai.
1.4.2 Môi trờng bên trong công ty.
Với nguồn nhân lực hiên tại của công ty hầu hết tất cả nhân viên đều có
trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ quản lý có trình độ quản lý tốt , nhân
viên kỹ thuật co tay nghề cao và chuyên nghiệp có khả năng đáp ứng đợc nhu
cầu của công việc. Ngoài ra do đợc đầu t đung mức về cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị hiên đại nên đã góp phần làm tăng cả về chất lợng và số lợng công việc.
Điều đó đã đợc chứng minh và khẳng định trên thực tế khi công ty đã đợc một
số khách hàng lớn chọn làm đối tác:
-Bộ văn hóa thông tin ( nhân sự kiện đại hội đảng X)
-Đài truyền hình việt nam
-Ngân hàng TMCP quốc tế việt nam(VIPBANK)ngân hàng công thơng
việt nam ( INCOMBANK), ngân hàng TMCP Đại dơng (OceanBank).
-Công ty xi măng nghi sơn (JAPAN ), hãng mỹ phẩm BABOR ( đức).
7
- Công ty TNHH đầu t T&M việt nam( nhân sự kiện khai trơng đại siêu thị
INTER DECO MÊLINHPLAZA, tập đoàn FPT ( nhân sự kiện đại nhạc hội
FPT 18 tuổi)
Bên cạnh những mặt u điểm trên thì bản thân bên trong công ty đang còn
gạp nhiều hạn chế nh : mặc dù các phong ban đã đợc phân quyền hạn nhng
quyền điều hành do giám đốc nên thực trạng nhân viên làm việc mang tính chất
đối phó đang còn diễn ra mặc dù rất ít nhng điều đó đã làm ảnh hởng rất lớn
đến tiến độ thời gian làm việc.vì vậy cần phải có chính sách quản lý chặt chẽ
hơn nữa, đa ra trách nhiệm cụ thể đối với từng nhân viên .làm đợc điều đó sẽ
thúc đẩy chất lợng công việc sẽ tốt hơn.
II - Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thơng hiệu
việt .
2.1- Kết quả kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua bảng số liệu dới
đây:
( đơn vị : 1 triệu đồng )

chỉ tiêu
Năm
2006 2007
Kế hoạch Thực
hiện
Kế hoạch Thực
hiện
1 DT bán hàng và cung cấp
DV
-T vấn thơng hiệu
-DV truyền thông
500 750 850 900
650 810 800 1500
400 600 900 2500
700 1300 1500 1700
900 1200 1600 2300
1500 1800 2000 2700
2 Giá vốn hàng hóa 3050 4080 5020 8200
3 Các khoản chiết khấu 300 450 550 620
4 DT hoạt động tài chính 200 250 400 520
5 Chi phí lơng nhân viên 350 380 430 450
6 Chi phí quản lý DN 200 250 300 380
7 Chi phí khác 150 180 180 200
Lợi nhuận trớc thuế 800 1370 1570 1820

8

2.2 -Bảng phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2006


Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch ( +/- ) Tăng(+)
Giảm( - )
Số tiền
(trđ)
%
1. DT bán hàng và cung
cấp DV
- t vấn thơng hiệu
- dịch vụ truyền thông
500 750 250 50 +250
650 810 160 24.6 +160
400 600 200 50 +200
700 1300 600 85.7 +600
900 1200 300 33.3 +300
1500 1800 300 20 +300
2. Giá vốn hàng hóa 3050 4080 1030 33.7 -1030
3. các khoản chiết khâu 300 450 150 50 -150
4.DT hoạt động tài
chính
200 250 50 25 +50
5.chi phí lơng nhân viên 350 380 30 8.57 -30
6.chi phí quản lý DN 200 250 50 25 -50
7. chi phí khác 150 180 30 20 -30
Lợi nhuận trớc thuế 800 1370 570 71.25
9
2.2 -Bảng phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2007
2.3 Đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh
So với dự kiến tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2006 đã tăng 570 triệu,với tỷ
lệ tăng 71.25% , năm 2007 tăng 250 triệu ,với tỷ lệ tăng 15.9%.Trớc hết việc
tăng tổng lợi nhuận trớc thuế sẽ tạo điều kiện để công ty thực hiện các mục tiêu
khác nh nộp ngân sách , trích lập các quỹ , cải thiện đời sống vật chất của nhân
viên của công ty.làm tăng nguộn vốn kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp
theo.
- trớc hết , việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm
2006 là 1810 triệu, năm 2007 là 3950 triệu, điều kiện các nhân tố khác không
đổi đã làm tăng tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2006 là 570 triệu đồng, năm 2007
là 250 triệu.Xét về mức độ ảnh hởng thì đây là nhân tố chủ yếu làm tăng tổng


Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch ( +/- ) Tăng(+)
Giảm( - )
Số tiền
(trđ)
%
1. DT bán hàng và
cung cấp DV
- t vấn thơng hiệu
- dịch vụ truyền thông
850 900 50 5.88 +50
800 1500 700 87.5 +700
900 2500 1600 177.7 +1600
1500 1700 200 13.3 +200
1600 2300 700 43.75 +700
2000 2700 700 35 +700
2. Giá vốn hàng hóa 5020 8200 3180 63.3 -3180
3. các khoản chiết khâu 550 620 70 12.7 -70
4.DT hoạt động tài
chính
400 520 120 30 +120
5.chi phí lơng nhân
viên
430 450 20 4.6 -20
6.chi phí quản lý DN 300 380 80 26.6 -80
7. chi phí khác 180 200 20 11.1 -20
Lợi nhuận trớc thuế 1570 1820 250 15.9
10
lợi nhuận trong kỳ .xét về tính chất thì ta thấy doanh thu phản ánh kết quả tăng
cả số lợng và chất lợng của sản xuất , đồng thời công ty đã tổ chức tối công tác
bán hàng ,do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan .
- Các khoản giảm thừ trong các năm ( 2006 là 150 triệu,năm 2007 là 70
triệu) đã làm giảm lợi nhuận tơng ứng của các năm 2006 là 150 triều và năm
2007 là 70 triệu.
- Giá vốn hàng bán trong các năm 2006 là 1030 triệu đồng, năm 2007 là
3180 triệu đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đi một lợng tơng ứng .Xét về mức
độ thì đây là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận của công ty.thực chất ảnh h-
ởng của nhân tố này là giá thành sản xuất trong các năm đã tăng hay là do công
ty đã quản lý, sử dụng cha hợp lý lao động, vật t , tiền vốn trong sản xuất .
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng 50 triệu đồng, năm 2007
tăng 120 triệu đã làm tăng lợi nhuận với lợng tơng ứng của các năm ; để đánh
giá đợc cụ thể , chính xác của nhân tố này, cần dựa vào tài liệu hạch toán chi
tiết để xác định đợc nội dung cấu thành của chỉ tiêu nói trên, vì doanh thu hoạt
động tài chính nh đã nêu ra ở bảng số liệu trên nó bao gồm rất nhiều các yếu tố
có nguồn gốc phát sinh khác nhau, do đó việc đánh giá cũng khác nhau
- chi phí lơng nhân viên trong các năm 2006 năm 2007 với số lợng tăng t-
ơng ứng là 30 triệu và 20 triệu đồng., chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lần lợt qua các năm 2006 và 2007 là :50 và 80 triệu đồng đã làm cho lợi nhuận
giảm với số lợng tơng ứng là 80 và 100 triệu đồng. Việc tăng chi phí lơng nhân
viên và quản lý doanh nghiệp cũng phản ánh việc quản lý sử dụng lao động , vật
t, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh là tơng đối hợp lý.
Nói tóm lại, qua phân tích chi tiết ở trên, có thể đi đến kết luận sau :
Việc tăng đợc tổng lợi nhuận trớc thuế trong các năm đã phản ánh tơng đối
đầy đủ các nhân tố làm ảnh hởng,tuy nhiên cơ cấu tăng trởng giữa năm 2007 có
sự thay đổi theo chiều hớng tốt. đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
công ty trong các năm tiếp theo.
III Thực trạng hoat động marketing của công ty cổ phần
thơng hiệu viêt.
11
3.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy marketing của công ty
Ngay từ đầu em đã nêu, do điều kiện thực tế của công ty nói riêng và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam nói chung đang còn gặp nhiều khó khăn.
Nên việc thành lập phòng marketing riêng biệt tại công ty cổ phần thơng hiệu
việt là cha có. Nhng theo em cơ cấu tổ chức của bộ phận marketing tai công ty
đợc thể hiên qua mô hình dới đây:
- Bộ phận tìm kiếm khách hang co chức năng thu thập thông tin về nhng
khách hang tiềm năng ,có khả năng là khách hàng của công ty.qua đó tìm kiếm
những thông tin về khách hàng,những động cơ ảnh hởng đến việc ra quyết định
mau của khách hang. Sau đó chuyển thông tin về cho trởng phòng.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng co chức năng thơng xuyên thu thập thông
tin về khách hàng hiện tại của công ty , đa ra những nhận xét để sao cho cho
chăm sóc khách hàng đợc tốt nhất , ssau đó chuyển thông tin về cho trởng
phòng.
- Bộ phận xúc tiến và bán hàng có chức năng nhận thông tin từ trởng
phòng , triển khai các chơng trình xúc tiến và thực hiện hoạt động bán hàng.
- Trởng phòng có trách nhiêm thu thập thông tin từ các bộ phận gửi lên, rồi
đ ra quyết định phản hồi tới các bộ phận, và trình lên giám đốc những thông
thông tin mình thu thập và phân tích đợc.
Giám Đốc
Chăm sóc khách
hàng
Tìm kiếm
khách hàng
Xúc tiến và bán
hàng
Trưởng phòng KD
(marketing)
12
3.2. Các hoạt đông chiến lợc kế hoạch marketing của công ty.
Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã vạch ra cho mình nhng chiến
lợc marketing cụ thể cho tng gia đoạn .
Trớc mắt trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 công ty sẽ khẳng định mình
trong lĩnh vực marketing thông qua các công cụ chính nh sản phẩm và xúc tiến.
Công ty lấy việc xúc tiến tiêu thụ sản phẩm thông qua một số khách hàng
lớn ở trong nớc ,tù đó tự khẳng định mình thông qua các sản phẩm đó.Công ty
đang thực hiện chiến lợc lấy ngắn nuôi dài, tìm kiếm cho mình những khách
hàng đang có uy tín trên thịk trơng .thông qua các công ty nay công ty quản bá
hình ảnh cảu mình ,tạo hình ảnh tôt trong tâm trí khách hàng .Lấy chất lợng sản
phẩm để quản bá hình ảnh đồng thời định vị hình anh của công ty thông qua sản
phẩm đó.trong thời gian này công ty sẽ chuẩn bị cho minh những hành trang cơ
bản nhất nhw quan hệ khách hàng, củng cố mình trên thị trờng và gia tăng khả
năng nguồn lực về tài chính.
Trong giai đoạn tiếp theo công ty sẽ sử dụng hết khả năng nguồn lực của
mình ,sử dụng nhng công cụ marketing hữu hiệu nhất nhằm đạt đợc mục tieu là
một trong nhng công ty hang đầu hoạt động trong lĩnh vcc marketing. khi đã có
một vị thế vững váng trong thị trờng nội địa công ty sẽ mở rộng ra các thị trơng
nớc ngoài nh trung quốc. Thái lan, lào,cămpuchia
3.3. Các hoat động triển khai marketing mix của công ty.
Hệ thống marketing _ mix là việc doanh nghiệp sử dụng bốn công cụ
chính ( 4 P ) cho hoạt động marketing của mình bao gồm :
- sản phẩm
- giá cả
- kênh phân phối
- xúc tiến hỗn hợp
Đối với một công ty khi tham gia vào thi trờng đặc biệt là thị trơng nớc
ngoài thì công ty thờng phải quyết định xem có cần thay đổi hệ thông
marketing mix của minh cho phù hơp với điều kiện thị trờng không .Việc tiêu
13
chuẩn hóa các thành phần sản phẩm ,giá cả,xúc tiến hôn hợp sẽ đảm bảo chi phí
thấp nhất ,đem lai hiệu quả cao nhất.
Công ty cổ phần thơng hiệu việt đã triển khai hiệu quả và phù hợp với
nguồn lực thực tế của công ty.Vậy công ty đã làm những gi?
Đối với sản phẩm : công ty đã xác định rõ khách hàng của công ty la
khách hàng công nghiệp nên sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng
thậm chí là quan trọng nhất trong marketing hỗn hợp . Bởi vì nó ảnh hởng lớn
tới hiệu quả kinh doanh của khách hàng.Sản phẩm của công ty cung cấp cho
khách hàng đó là hình ảnh thơng hiệu,thông điệp mà khách hang muốn gửi tới
khách hàng của họ.chính vì vậy chất lơng sản phẩm luôn đợc công ty đặt lên
hàng đầu,trớc khi chuyển giao sản phẩm cho khách hàng công ty luôn cân nhắc
sao cho sản phẩm hoàn thành một cách tốt nhất,công ty muốn lấy gửi thông
điêp tới khách hàng thông qua sản phẩm đó là: sự tận tâm chính là quan điểm
kinh doanh của công ty và công ty luôn coi việc xây dng thơng hiệu cho khách
hàng nh chính thơng hiệu của minh .thông qua chất lơng sản phẩm công ty
không nhng muôn cho khách hang hiên tại thấy đợc việc lựa chon công ty là sự
lựa chọn đúng mà thông qua đó nhng khách hàng tiềm ẩn sẽ nhin vào đó sẽ có
ấn tợng tốt về công ty mặc dù cha phải là khách hàng của công ty.
Có thể nói công ty biết sử dụng thành công trong việc tạo đợc vị thế tích
cực đối với cả hai loại khách hàng thông qua sản phẩm.
Về giá cả : Công ty đã đa ra tuyên ngôn sứ mệnh của minh trong bản
năng lực cảu công ty tới khách hàng khắc sâu nhãn hiệu vào tâm trí khách
hàng với chi phí phù hợp nhất trong nền kinh tế thị trơng khi mà đã và đang co
nhiều đối thủ cạnh tranh đang tranh dành nhau thị phần , với nền kinh tế đang
còn hạn chế nh nớc ta hiện nay có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ , vấn đề về
giá cả rất đợc quan tâm.Là một công ty mới đợc thành lập thị phần đang còn
thấp nên một mặt công ty lấy chất lơng sản phẩm làm công cụ canh tranh là
chính nhng cung không thể không bỏ qua công cụ về giá cả.nếu công ty lấy giá
cả để nhằm mục tiêu lợi nhuận thi se không phù hợp với thị trờng trong nớc
hiện nay.So với các đối thủ canh tranh thì giá công ty đa ra luông thấp hơn vì
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét