Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An

hàng hoá (08 - VT); ban kiểm nghiệm (05 - VT), thẻ kho (06 - VT) phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ (07- VT)….
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các
chứng từ hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT).
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp
đang áp dụng một trong ba phương pháp sau:
1.1. Phương pháp thẻ song song: được thể hiện dưới dạng sơ đồ kế
toán chi tiết vật liệu sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
5
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Thẻ
hoặc sổ
chi
tiết vật
liệu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán
Tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê
nhập
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
Tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3. Phương pháp sổ số dư:
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mỗi phương pháp kế toán chi tiết trình bày ở trên có những ưu, nhược
điểm khác nhau: vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng
cho phù hợp.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nhiên vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên
đường" tài khoản 331 "phải trả cho người bán".Ngoài ra trong quá trình hạch
toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài
khoản 111, 112…
6
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế,
xuất tồn kho
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá
thực tế của nguyên vật liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán
phải trả cho người bán, phần giá chưa có thuế được ghi tăng giá mua nguyên
vật liệu còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ. Các
nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, do nhận góp vốn liên doanh do xuất dùng chưa hết nhập
kho… những nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là trong nguyên vật liệu do mua
ngoài sẽ được hạch toán như sau:
2.2.1. Trường hợp mua ngoài hàng về, hoá đơn cùng về:
* Trường hợp hàng về đủ so với hoá đơn:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331 thuế GTGT hàng hoá
dịch vụ được khấu trừ).
Có TK 111, 112, 311, 331: tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng về thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng số nguyên vật liệu thực nhận, số thiếu phải căn cứ
vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị thực nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
+ Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu
7
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): số thiếu đã nhận
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu
+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế
toán hạch toán.
+ Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế
+ Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán hàng thừa
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
2.2.2. Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về:
8
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá
đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thường.
Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toánd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hoặc bằng bút toán thường (nếu giá
thực tế > giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
2.2.3. Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu
trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về
thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật
liệu, hàng hoá
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu
9
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng
cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp
vốn liên doanh xuất trả lương, trả thưởng… mọi trường hợp giảm nguyên vật
liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế
toán căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
10
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG
SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty mía đường Sông Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp
Nhà nước, hạch toán độc lập công ty có tư cách pháp nhân theo các quan hệ
kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài
khoản tại ngân hàng có vốn và con dấu riêng.
Tên giao dịch: Công ty mía đường Sông Con
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia và phân vi sinh (từ
nguyên liệu chính là cây mía).
Tiền thân một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông
Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên
huyện Tân Kỳ sát nhập với phân xưởng sản xuất rượu của huyện Tân Kỳ
thành lập xí nghiệp đường rượu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là công
ty mía đường Sông Con hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số
2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh
doanh số 106713 ngày 26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh
Nghệ An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù
hợp với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là
những tiềm năng là động lực phát triển của công ty mía đường cùng với việc
phát triển vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bước đầu tư nâng cao năng suất.
Ban đầu công suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 công suất
lên tới 100 tấn mía/ngày đến năm 1995 công suất lên tới 200 tấn/ngày.
11
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền
sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và
sự hướng dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ
đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn
đường/năm của Chính phủ, được sử dụng vốn ODA và OECD. Ngoài việc mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu
nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo
hiểm xã hội cho công nhân đầy đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước
chấp hành nghiêm túc. Đó là do công tác hạch toán và công tác tổ chức quản
lý đi vào nề nếp và hợp lý.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty mía đường Sông
Con không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán
bộ công nhân kỹ thuật trong thời đại mới của công ty với sự nỗ lực đó công ty
đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh được thể
hiện qua 2 năm như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005
So sánh
±
%
Sản lượng Tấn 20.403 15.481 -4.922 -31,8
Tổng doanh thu Ngđ 89.851.547 105.344.620 15.493.073 17
Tổng chi phí Ngđ 85.179.978 84.236.870 -948.108 -1
Thuế phải nộp Ngđ 3.635.906 4.298.773 662.867 1,5
Lợi nhuận Ngđ 1.035.663 16.808.977 15.777.314 18
Tổng lao động Người 365 400 35 9,6
Thu nhập bình quân Ngđ 1.050 1.100 50 4,8
2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty mía đường Sông Con
2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên
nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức ban giám
đốc theo chức năng các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức
12
năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến
sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định
quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nguyên liệu
Phòng KCS hoá nghiệm và phân tích
Phòng khoa học công nghệ và môi trường
Phòng khoa học kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng
tài chính
Phòng nông vụ
Nhà máy sản xuất đường
Xưởng
sản xuất cồn
Nhà máy sản xuất phân vi sinh
2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty
13
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty mía đường Sông Con
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm một nhà máy sản xuất phân vi
sinh và các xưởng sản xuất cồn, bia đều tập trung tại công ty cho nên công ty
tổ chức bộ máy theo hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung và làm việc tại
phòng kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty mía đường
Sông Con Tân Kỳ - Nghệ An
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng)
Kế toán
thu chi và thành phẩm
Kế toán xây dựng cơ bản và ngân hàng
Kế toán vật tư, lương BHXH và kế toán sản xuất
Kế toán đầu tư vùng nguyên liệu
Thủ
quỹ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét