Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang

3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 13
3.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 15
3.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển công ty 17
3.5.1. Thuận lợi và khó khăn 17
3.5.1.1. Thuận lợi 17
3.5.1.2 Khó khăn 17
3.5.2. Hướng phát triển của công ty 17
Chương 4 : Phân Tích Các Yếu Tố Môi Trường Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Kinh
Doanh Của Công Ty
4.1. Môi trường bên trong 18
4.1.1.Các yếu tố liên quan đến quản trị 18
4.1.1.1. Hoạch định 18
4.1.1.2. Tổ chức 18
4.1.1.3. Lãnh đạo 18
4.1.1.4. Kiểm tra 18
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến nhân sự 18
4.1.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19
4.1.2.2. Chế độ lương thưởng cho nhân viên 19
4.1.2.3. Trình độ của đội ngũ nhân sự 19
4.1.3. Yếu tố liên quan đến sản xuất-tác nghiệp 19
4.1.4. Yếu tố Marketing 20
4.1.5. Yếu tố nghiên cứu phát triển 20
4.1.6. Yếu tố tài chính 20
4.1.7. Hệ thống thông tin 21
4.2. Môi trường bên ngoài 21
4.2.1. Yếu tố kinh tế 21
4.2.2. Yếu tố chính trị, pháp luật 21
4.2.3. Yếu tố tự nhiên 22
4.2.4. Yếu tố công nghệ 22
4.2.5. Yếu tố cạnh tranh 22
4.2.6. Nhà cung cấp 23
4.3 Liên kết các điều kiện bên trong và bên ngoài (phân tích SWOT) 25
4.3.1 Phối hợp điểm mạnh-cơ hội 26
4.3.2 Phối hợp điểm mạnh-đe dọa 26
4.3.3 Phối hợp điểm yếu-cơ hội 26
4.3.4 Phối hợp điểm yếu-đe dọa 26
4.4 Mục tiêu của công ty 26
4.4.1 Mục tiêu dài hạn 26
4.4.2 Mục tiêu ngắn hạn 27
Chương 5 : Lập Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Cho Công Ty Phà An Giang
5.1. Kế hoạch sản xuất 28
5.1.1. Dự đoán sản lượng-doanh thu vận chuyển phà 28
5.1.2 Kế hoạch sản lượng-doanh thu của XN Cơ Khí, XN VTSB 31
5.1.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
5.1.4 Dự kiến tài sản cố định tăng thêm 33
5.2 Kế hoạch quản lý nhân sự 34
5.2.2 Kế hoạch nhân sự trong công ty 34
52.3 Về phí quản lý 36
5.3 Các dự báo tài chính 36
5.4 Một số giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh 40
5.4.1 Giải pháp về quản trị 40
5.4.2 Giải pháp về Marketing 40
5.4.3 Giải pháp về sản xuất-tácnghiệp 40
Chương 6 : Kết Luận Và Kiến Nghị
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức công ty Phà An Giang 14
BIỂU BẢNG
Tran
g
Bảng 2-1 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2001 của CDS 8
Bảng 2-2 : Bảng dự báo lãi-lỗ của công ty CDS năm 2001 9
Bảng 3-1 : So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005 16
Bảng 4-1 : Tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2004,2005 20
Bảng 4-2 : Ma trận SWOT của công ty Phà An Giang 25
Bảng 4-3 : Bảng doanh thu và tỷ suất LN/DT 27
Bảng 5-1 : Sản lượng vận chuyển phà từ năm 2000-2005 28
Bảng 5-2 : Tình hình sản lượng-doanh thu vận chuyển phà năm 2005 29
Bảng 5-3 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu vận chuyển phà năm 2006 30
Bảng 5-4 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Cơ Khí năm 2006 31
Bảng 5-5 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp VTSB năm 2006 31
Bảng 5-6 : Kế hoạch chi phí NVLTT dùng cho vận chuyển phà 32
Bảng 5-7 : Kế hoạch chi phí NVLTT của xí nghiệp Cơ Khí 33
Bảng 5-8 : Dự kiến nhu cầu TSCĐ tăng thêm 33
Bảng 5-9 : Cơ cấu lao động phân theo trình độ 34
Bảng 5-10 : Bảng kế hoạch tiền lương của công ty năm 2006 35
Bảng 5-11 : Bảng phân bổ chi phí quản lý cho các xí nghiệp phà 36
Bảng 5-12 : Bảng tính chi phí quản lý tại XNCK, XNVTSB 36
Bảng 5-13 : Bảng dự kiến kết quả hoạt động vận chuyển phà năm 2006 37
Bảng 5-14 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của XNCK và XNVTSB 38
Bảng 5-15 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của công ty Phà An Giang năm 2006 39
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AH : An Hòa
BHHK : Bảo hiểm hành khách
CG : Châu Giang
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP HĐSXKD : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CKGT : Cơ khí giao thông
NG : Năng Gù
HK : Hành khách
KH : Kế hoạch
TPLX : Thành phô Long Xuyên
TG : Thuận Giang
TH : Thực hiện
TTP 941 : Trạm thu phí 941
XN : Xí nghiệp
VTSB : Vận tải sông biển
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ở các doanh nghiệp ngày càng tăng thì
việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó
không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư mà nó còn là công cụ hổ trợ
giúp ban quản trị doanh nghiệp định hướng và quản lí hoạt động của doanh nghiệp đi
theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Bên cạnh đó, quá trình lập kế hoạch kinh doanh còn là biện pháp để phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Quá trình này đòi hỏi các thành
viên chủ chốt phải hợp tác, gắn kết, cùng nhau xem xét, đánh giá và đề ra phương án
hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc.
Ngoài ra, trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ nhận ra được
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội cũng như là nguy cơ đang đe doạ doanh
nghiệp mình, để từ đó có biện pháp giải quyết kịp thời.
Tóm lại, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, nếu như doanh nghiệp xây dựng
được cho mình một kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và dùng nó làm công cụ quản lí
hoạt động thì chắc chắn sẽ đem về nhiều thành công nhất định cho doanh nghiệp.
Nhận thấy được sự cần thiết, những lợi ích cũng như là tầm quan trọng của việc lập
kế hoạch kinh doanh nên em chọn đề tài “LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO
CÔNG TY PHÀ AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2007” để viết luận văn tốt nghiệp cho
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty Phà An Giang”
nhằm những mục tiêu sau :
- Tìm hiểu những thuận lợi và những khó khăn hiện tại của công ty
- Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ mà công ty đang đối mặt
Để từ đó giúp công ty có những chiến lược đối phó, xây dựng những kế hoạch cần
thực hiện trong năm 2006. Ngoài ra, thông qua khóa luận này sẽ giúp tác giả nắm bắt tốt
hơn cách thức lập kế hoạch kinh doanh và rút ra những kinh nghiệm cho cho bản thân
để phục vụ tốt cho ngành học của mình
1.3. Nội dung chính của đề tài
Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành-phát triển của công ty Phà An Giang, bộ
máy tổ chức và tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. Sau đó, đi sâu vào
phân tích các yếu tố nội lực, ngoại lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra những chiến lược, kế hoạch cụ thể theo định hướng
của công ty giúp công ty hoạt động ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu 3 lĩnh vực hoạt động chính của công ty Phà An
Giang là : vận chuyển phà, cơ khí và hoạt động vận tải sông. Tập trung vào nghiên cứu
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 1
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty trong
những lĩnh vực này.
Do hoạt động của công ty rất đa dạng và thời gian nghiên cứu ngắn, nên khi đề ra kế
hoạch kinh doanh và những giải pháp để thực hiện kế hoạch đó, tác giả xin đi sâu vào
những kế hoạch quan trọng, thực tế, cần thiết cho công ty hoạt động có hiệu quả. Còn
những kế hoạch khác thì không đi sâu vào chi tiết.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng 2 phương pháp : thu thập dữ liệu và phân tích, xử lí dữ liệu
1.5.1 Thu thập dữ liệu :
Việc thu thập số liệu được thực hiện thông qua :
-Tài liệu của cơ quan thực tập
-Tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan
1.5.2 Phân tích, xử lí dữ liệu
So sánh, tổng hợp, phân tích những số liệu đã thu thập được; thông kê đơn giản, dự
báo tình hình tài chính.
-So sánh, tổng hợp : dùng chủ yếu trong phân tích các tỷ số tài chính. Từ những số
liệu thu thập, tiến hành so sánh giữa các năm để qua đó thấy được thay đổi tình hình
hoạt động của công ty như thế nào?
-Phương pháp phân tích SWOT : là phương pháp rất quan trọng, thông qua nó
chúng ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội hay nguy cơ đang đe doạ
công ty. Để từ đó có những chiến lược phù hợp giúp công ty ngày càng phát triển trong
ngành.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 2
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT

Tác giả không dựa trên những định nghĩa, những khái niệm có liên quan đến đề tài
của mình để làm cơ sở lí thuyết mà phần cơ sở lí thuyết được tác giả xây dựng bằng
cách so sánh bài nghiên cứu của tác giả với một bài nghiên cứu đã có sẵn mà tác giả tìm
thấy được trong sách Kế Hoạch Kinh Doanh do Pham Ngọc Thuý làm chủ biên (NXB
Đại Học Quốc Gia TP.HCM). Cụ thể đó là việc so sánh giữa “ Kế hoạch kinh doanh cho
công ty CDS giai đoạn 2000-2001” với “Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty
Phà An Giang giai đoạn 2006-2007”. Để từ đó có thể đưa ra những nhận xét về sự đồng
nhất và sự khác biệt giữa nghiên cứu của tác giả với bài “Kế hoạch kinh doanh cho công
ty CDS”.
2.1 Kế hoạch kinh doanh công ty CDS 2000 – 2001
2.1.1 Tóm tắt tổng quát
CDS là một công ty mới thành lập nhằm tham gia hoạt động đào tạo kỹ năng máy
tính. Công ty do ông G.I.Netwell, một chuyên gia hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực
này thành lập, công ty cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng máy tính chất lượng cao ở khu
vực thành phố Chicago. Lúc đầu CDS chỉ mở các khóa học về Windows, Excel và
Word. Đến năm 2000, trên cơ sở phát triển hiện tại, CDS sẽ bắt đầu mở lớp tạo và duy
trì các trang web.
Sự phát triển về công nghệ và phần mềm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ làm
việc nhanh hơn, tuy nhiên cơ hội gia tăng cũng đồng thời với sự phức tạp gia tăng. Kết
quả nghiên cứu thị trường cho thấy các khóa đào tạo kỹ năng máy tính là một trong
những dịch vụ phát triển nhanh của đất nước. Do vậy, CDS đang chuẩn bị nắm bắt phần
lớn thị trường địa phương trong lĩnh vực này, công ty dự kiến có lời ngay trong năm
họat động đầu tiên do qui mô tăng của thị trường và do mức đầu tư ban đầu thấp. Doanh
thu nắm đầu tiên dự kiến khoản 350.000 USD. Công ty sẽ tạo sự khác biệt so với các
đối thủ cạnh tranh (đa số là các công ty lớn) nhờ vào học phí thấp và các tài liệu giảng
dạy độc đáo của công ty. CDS chỉ tập trung vào các phần mềm ứng dụng phổ biến để
tiếp cận vào phân khúc lớn nhất của một thị trường đang tăng trưởng. Chiến lược tập
trung này nhằm tạo dựng cho CDS một vị trí dẫn đầu trong ngành.
2.1.2 Giới thiệu công ty
Ông Netwell thành lập công ty năm 1998 và là chủ công ty, cơ sở hoạt động tại
thành phố Naperville, bang Illinois. CDS dự định tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng máy
tính đối với các phần mềm phổ biến cho các khách hàng bao gồm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và các cá nhân. Ngoài ra, CDS còn dự kiến tổ chức các khóa tạo và duy trì trang
web trên internet vào năm 2000.
Thêm vào đó, ông Netwell đã phát triển một chiến lược tiếp thị phù hợp cho việc tạo
ra một thị phần lớn trong thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ. CDS có khả năng tạo
danh tiếng trong việc tổ chức các khóa học đào tạo kỹ năng máy tính có chất lượng.
Phụ tá cho ông Netwell là cô Sue Home, đã từng tham gia khóa huấn luyện cho các
nhân viên của bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng của công ty CBM. Cô Home đã
có kinh nghiệm về huấn luyện và có thể đáp ứng các tiêu chuẩn cao mà CDS đã thiết lập
cho các dịch vụ huấn luyện của công ty.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 3
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
2.1.3 Mô tả dịch vụ
Mục đích của CDS là cung cấp các dịch vụ đào tạo kỹ năng sử dụng phần mềm máy
tính ở khu vực Chicago. Các khóa học về Microsoft Windows, Excel, Word (hoặc
Corel’s Word Perfect) được thiết kế nhằm cung cấp cho các nhân viên và chủ nhân các
doanh nghiệp nhỏ các kỹ năng cần thiết để làm việc có hiệu quả trong môi trường kinh
doanh đã được máy tính hóa. Khóa huấn luyện về đào tạo và duy trì Web site tổ chức
vào năm 2000 nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ tạo ra một địa chỉ giao dịch trên mạng
để có thể thực hiện các mục đích tiếp thị và chiêu thị.
Điểm mấu chốt để bán được hàng là giá dịch vụ của CDS, do CDS có thể thương
lượng thuê địa điểm vừa thuận lợi vừa có mức giá tương đối rẻ nên công ty có thể giảm
giá cho khách hàng so với mức giá của các công ty lớn hơn cùng ngành
Tài liệu học có sự khác biệt giữa các khóa đào tạo của CDS với các công ty khác là
việc sử dụng các bài tập điện tử được ông Netwell biên soạn. Đối với học viên, các tài
liệu này vừa hỗ trợ cho quá trình học vừa là tài liệu tham khảo có giá trị sau quá trình
học. Học viên của CDS sẽ nhận tài liệu học bằng một đĩa mềm hoặc bằng đĩa CD-ROM.
Đối với mỗi bài tập, phần mềm sẽ hoạt động ở góc độ người sử dụng, do vậy sẽ làm họ
hiểu nhanh hơn. Các bài tập này minh họa một cách rõ ràng các đặc trưng sử dụng
chung cho mỗi áp dụng, cung cấp nhiều thí dụ và thủ thuật nhanh áp dụng cho các tình
huống khác nhau của cá nhân và doanh nghiệp.
2.1.4 Nhân sự chủ chốt
Ông Netwell vừa là chủ vừa là giám đốc CDS, ông có kinh nghiệm sử dụng các
phần mềm máy tính và kỹ năng quản lí khi lãnh đạo nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ
cho công ty CBM. Với 8 năm kinh nghiệm làm kỹ thuật viên hỗ trợ về công nghệ và
thực hiện huấn luyện tại chỗ, 3 năm sau đó là trưởng nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ,
ông am hiểu cả hai lĩnh vực giáo dục và kỹ thuật điện tử. Thêm vào đó là kinh nghiệm
cài đặt phần mềm và trợ giúp thiết bị mạng, ông Netwell đã thấy trước sự phát triển của
một chuỗi các chương trình đào tạo kỹ năng máy tính toàn diện cho những người sử
dụng phần mềm máy tính sơ cấp, trung cấp và nâng cao. Các chương trình đào tạo kỹ
năng máy tính của CDS sẽ tuân theo qui trình đổi mới trong đó kết hợp giữ hướng dẫn
cho từng cá nhân và thực hành tại lớp.
Là trưởng nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ, ông Netwell đã điều hành một nhóm
gồm 5 giảng viên tổ chức các khóa huấn luyện về các phần mềm của Microsoft cho
nhân viên công ty CBM. Ông Netwell cũng đã trực tiếp giảng dạy một số môn trong đó.
Với kinh nghiệm này, ông Netwell sẽ điều phối công việc của một giảng viên bán thời
gian và một trợ lí giảng dạy nhằm tạo điều kiện cho học viên của CDS có thể tiếp cận
các giảng viên một cách dễ dàng và thuận lợi nhất.
Ông cũng đã quản lí một nhóm 6 kỹ thuật viên máy tính là những người từng thực
hiện toàn bộ các sửa chữa cho máy tính và máy in. Với nguồn gốc là kỹ thuật viên nên
ông Netwell cũng có thể tư vấn cho các kỹ thuật viên khi cần thực hiện các công việc
sửa chữa phức tạp.
2.1.5 Kế hoạch tiếp thị
Ông Netwell đã thực hiện một số nghiên cứu quan trọng trước khi thành lập CDS,
nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển đào tạo kỹ năng máy tính nói chung và vào
thị trường địa lí mà ông dự kiến thâm nhập. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn lạc quan.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 4
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Theo nhiều tờ báo thương mại có uy tín trong ngành, việc đào tạo kỹ năng máy tính
đang ở giai đoạn đầu của thời kì phát triển mạnh.
Viện hệ thống thông tin quản lí và ra quyết định mới đây đã thực hiện một nghiên
cứu qui mô quốc gia về các nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp nhỏ. Nghiên cứu cho
thấy có 85% trong số 1500 chủ doanh nghiệp được thăm dò đã dự báo nhu cầu ngay tức
khắc là cần ít nhất 1 nhân viên biết sử dụng các phần mềm thông thường về soạn thảo
văn bản và bảng tính của Microsoft. Các chỉ số của ngành công nghiệp máy tính cho
thấy lượng máy tính sử dụng ở vùng Trung tây không lệch nhiều so với mức trung bình
của quốc gia. Do vậy, các phát hiện của nghiên cứu trên rất có ích trong việc xác định
số lượng học viên tương lai của CDS.
Ở vùng Chicago, thông tin từ phòng thương mại phía Bắc Illinois cho biết có 20.000
doanh nghiệp được xếp loại từ nhỏ đến vừa (từ 1 đến 50 nhân viên), số nhân viên trung
bình là 15 người. Điều đó có nghĩa là thị trường mục tiêu mà CDS nhắm vào có khoảng
300.000 học viên tiềm năng. CDS thực hiện chiến lược tiếp thị tập trung vào chất lượng
với chi phí hợp lí, tức là thực hiện đào tạo với chất lượng giống hoặc cao hơn với giá rẻ
hơn 25% so với công ty lớn hơn cùng ngành, CDS tin rằng sẽ được khách hàng chấp
nhận vì đáp ứng được nhu cầu về thông tin, thời gian và ngân sách của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cũng như cho từng cá nhân.
2.1.5.1 Chiến lược tiếp thị
Về cơ bản, CDS sẽ tham gia thị trường với chương trình đào tạo kỹ năng máy tính
có chất lượng bằng hoặc cao hơn các đối thủ cạnh tranh lớn hơn, nhưng với giá cả hợp lí
hơn. CDS sẽ thực hiện việc tặng quà (bìa, kẹp giấy có in trang trí, các miếng để chuột
máy tính…), sẽ thâm nhập thị trường bằng cách nhấn mạnh giá trị và bằng sự nhận dạng
các nhu cầu về thông tin, thời gian và ngân sách.
CDS xẽ quảng cáo trong nhiều tạp chí doanh nghiệp nhỏ địa phương, hiện tại ông
Netwell đã được tờ nguyệt san doanh nghiệp nhỏ Chicago nhận đăng quảng cáo với chi
phí là 250 USD/tháng cho nửa trang quảng cáo. Sau 6 tháng, CDS sẽ thực hiện quảng
cáo với chi phí 350 USD/tháng cho một trang quảng cáo của tờ Dupage Home
Computing Journal.
Cách quảng cáo được ưa thích là truyền khẩu, CDS hy vọng sẽ tổ chức hội nghị
chuyên đề về máy tính ở các buổi tiệc trưa tại Phòng thương mại cách doanh nghiệp
khoảng 30 dặm. Thêm vào đó, ông Netwell cũng đã viết nhiều bài báo cho các ấn phẩm
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu trong báo cáo của Viện Hệ Thống
Thông Tin Quản Lý và Ra Quyết Định cho biết loại tiếp thị này ban đầu có thể thu hút
một số lượng lớn các doanh nghiệp thông qua những người tham khảo.
CDS cũng dự kiến sử dụng mối quan hệ với các đại lí máy tính mà ông Netwell đã
phát triển khi là cán bộ hỗ trợ kỹ thuật tại CBM để thâm nhập vào các doanh nghiệp nhỏ
đang muốn mua các hệ thống máy tính. Ông Netwell cũng đã tiếp cận cá nhân các chủ
doanh nghiệp để nhận dạng nhu cầu máy tính của họ và tìm cách đáp ứng nhu cầu này.
Ông sẽ sử dụng kinh nghiệm, cách huấn luyện riêng, sự hiểu biết về các nhu cầu khách
hàng để tìm khách hàng mới và giữ khách hàng cũ mà không dựa vào lực lượng bán
hàng.
2.1.5.2 Chiến lược giá
CDS sẽ tính phí đào tạo thấp hơn các công ty khác vì CDS có chi phí chung thấp
hơn và số lượng nhân viên ít hơn. Dựa vào một khảo sát các công ty đào tạo kỹ năng
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 5
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
máy tính ở Chicago và các vùng lân cận, chi phí trung bình là 220 USD/người cho phần
đào tạo sử dụng Microsoft Word hoặc Excel trong 6 giờ. Với khoảng 450 USD, học
viên có thể theo học 3 phần, mỗi phần 6 giờ bao gồm các nội dung như máy tính căn
bản, word, Excel
CDS hy vọng thu hút được các chủ doanh nghiệp có quan ngại về chi phí đào tạo,
do đó công ty dự kiến sẽ tổ chức các khóa đào tạo 6 giờ/khóa về Windows, Excel và
Word (hoặc WordPerfect) với giá 155 USD/người cho những người bắt đầu. Các lớp
nâng cao sẽ tính mức phí là 165 USD/người. nếu tham gia trọn gói, bao gồm cả đào tạo
từ đầu hoặc nâng cao về Word, WordPerfect, Excel và Windows sẽ được tính với giá
380 USD/người. Sovới các đối thủ cạnh tranh, CDS luôn đảm bảo một khoản giảm giá
lớn dù là khách hàng chọn hình thức đào tạo nào.
2.1.6 kế hoạch hoạt động
2.1.6.1 Nhân sự
CDS hoạch định chi phí lương tối thiểu ở giai đoạn khởi đầu, do vậy CDS sẽ chỉ
có 2 nhân viên là ông G.I.Netwell và cô June Kelvin. Cô Kelvin sẽ làm việc bán thời
gian và có nhiệm vụ vừa là nhà đào tạo vừa là trợ lý văn phòng. Trong thời kỳ đông
sinh viên, CDS sẽ kí hợp đồng thuê một giảng viên bán thời gian, đó là cô Sue Howe.
Cô Howe sẽ phụ trách các lớp buổi tối và cuối tuần, trừ khoảng thời gian hè và các kỳ
nghỉ đông.
Cô Howe cũng sẽ được đào tạo thêm để có thể xem xét và đánh giá các sản phẩm
mạng và phần mềm mới. Khi còn làm việc cho CBM, cô cũng đã được đào tạo và nhận
chứng chỉ Microsoft Certified Systems Engineer. Cô rất thành thạo trong việc hoạch
định, triển khai, duy trì và hỗ trợ các hệ thống thông tin bao gồm Microsoft Windows
NT, Backoffice và nhiều phần mềm khác. Thêm vào đó, cô cũng nhận một số chứng chỉ
từ Viện đào tạo công nghệ phần mềm về Microsoft Word, Excel, PowerPoint và
Windows.
CDS và cô Howe cùng thỏa thuận như sau : cô Howe được trả 180 USD cho mỗi
lớp 3 giờ đối với các học viên mới bắt đầu. Đối với lớp nâng cao, sẽ được trả 200 USD
cho mỗi lớp 3 giờ. Trong những tháng đông học viên, nếu một tuần cô Howe dạy 2 lớp
3 giờ và 2 lớp nâng cao, cô sẽ được trả 760 USD/tuần.
Trợ lí văn phòng và đào tạo, June Kelvin đã có 5 năm kinh nghiệm là cán bộ quản
lí văn phòng cho một công ty đào tạo lớn, cô cũng đã được học hầu hết các phần mềm
phổ biến. Do vậy, cô có thể trợ giúp cho các giảng viên khi có các lớp đông. CDS trả
cho Kelvin 8 USD/giờ đối với công việc chung ở văn phòng và 12 USD/giờ khi nào cô
phải trợ giúp cho giảng viên ở lớp học. Ông Netwell ước tính trung bình một tuần cô
Kelvin sẽ làm việc ở văn phòng khoảng 10 giờ và 6 giờ ở lớp học. Như vậy mức lương
chi trả cho cô khoảng 200 USD/tuần.
2.1.6.2 Vấn đề học phí
CDS sẽ yêu cầu một khoản phí đăng ký không hoàn lại, sau đó học viên phải
nộp toàn bộ học phí khi dự lớp. Có thể nộp học phí bằng séc, tiền mặt hoặc thẻ tín dụng.
CDS sẽ cho các công ty có số lượng học viên từ 20 người trở lên được trả chậm hàng
tháng. Vì thu nhập từ phân khúc khách hàng này được ước tính là nhỏ nên rủi ro của
việc khách hàng mất khả năng chi trả không lớn, khoản phải thu và chi phí nợ khó đòi
sẽ không quá 3% doanh thu ròng hàng tháng.
2.1.6.3 Chi phí
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 6

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét