Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại


5
Chức năng thanh tốn là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của
NHTM. Nhìn vào hệ thống thanh tốn người ta có thể đánh giá được hoạt
động của NHTM có hiệu quả hay khơng. Vì vậy, chức năng này được hồn
thiện thì vai trò của NHTM là người “thủ quỹ” của xã hội sẽ được nâng cao
hơn.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền:
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành ngân hàng
phát hành và ngân hàng trung gian, các ngân hàng trung gian khơng còn thực
hiện chức năng phát hành tiền nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng
và chức năng trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ
trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại Ngân hàng, đây là một
lượng tiền giao dịch.
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng vốn huy động
được để cho vay. Số tiền này lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hố
và thanh tốn dịch vụ. Khi Ngân hàng nhận tiền gửi mà chưa cho vay thì
khơng tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay Ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Nghĩa là chính từ việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy nhiên, để tạo ra tiền
gửi thanh tốn, NHTM phải làm được chức năng trung gian thanh tốn, tức
là mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản
này mới là một bộ phận của lượng tiền giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thơng qua cho vay chuyển khoản,
NHTM đã tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, hệ số này chịu tác động của
nhiều yếu tố: Tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỉ lệ dự trữ dư thừa và và tỉ lệ tiền mặt so
với tiền gửi thanh tốn. Q trình tạo tiền sẽ chấm dứt nếu khách hàng vay
bằng tiền mặt để chi tiêu hoặc khách hàng xin rút một phần tiền mặt để thanh
tốn thì khả năng tạo tiền cũng sẽ giảm. tương tự như trên, nếu ngân hàng
khơng cho vay hết số vốn có thể cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
giảm. Vì chỉ có phần cho vay và thanh tốn bằng chuyển khoản mới có khả
năng tạo tiền.
Trường hợp NHNN bơm thêm tiền vào lưu thơng thì các NHTM sẽ tạo
ra được lượng tiền gửi gấp nhiều lần lượng tiền trung ương đó. Với chức
năng này hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh tốn trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh tốn và chi trả của xã hội. Chức năng này chỉ
ra mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu thơng tiền tệ. Một khối lượng
tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền, từ đó làm tăng
lượng tiền cung ứng. Do đó, căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tạo tiền, NHNN sẽ sử dụng các cơng cụ cần thiết để kiểm sốt q trình tạo
tiền và lượng tiền cung ứng như tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và
tái chiết khấu…
Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung
và hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời, Ngân hàng thực
hiện tốt các chức năng trung gian thanh tốn và chức năng tạo tiền sẽ góp
phần làm tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển nền kinh tế:
1.1.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ q trình tích lũy và tiết kiệm cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Do đó, để tăng thu nhập quốc dân
phải phát triển sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hố, tiết kiệm tiêu dùng.
Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nguồn vốn, tác động tích cực
đến hoạt động Ngân hàng.
NHTM là người đứng ra huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Bằng số vốn huy
động được, thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ cung cấp vốn trở lại
cho nền kinh tế, đáp ứng kip thời vốn cho sản xuất, giúp các doanh nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc và cơng nghệ, sử dụng ngun vật liệu
mới để sản xuất ra ra nhiều sản phẩm mới vói mẫu mã đẹp, chất lượng tốt,
giá cả hợp lí … và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tạo cho doanh nghiệp
có chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
1.1.3.2. NHTM là cơng cụ để nhà nước điểu tiết vĩ mơ nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, sự hoạt động có hiệu
quả của Ngân hàng sẽ là một cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế, với hoạt động tín dụng và thanh tốn, các NHTM góp phần mở
rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng. Trong trường hợp cần áp
dụng chính sách tiền tệ chặt: NHNN giảm lượng cung tiền hay tăng lãi suất
chiết khấu. Ngược lại, các NHTM sẽ đi vay ít đi, từ đó làm giảm lượng tiền
trong lưu thơng. Ngược lại, khi áp dụng chính sách tiền tệ lỏng, tức là tăng
mức cung tiền hay giảm lãi suất chiết khấu, các NHTM sẽ vay nhiều hơn,
làm lượng tiền lưu thơng tăng.
Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong các chủ thể tham gia vào
q trình cung ứng tiền, tạo ra khối lượng thanh tốn lớn trng nền kinh tế. để
điều tiết có hiệu quả nền kinh tế, NHNN sử dụng các cộng cụ để điều tiết
lượng tiền trong lưu thơng nhằm đạt đựoc các mục tiêu vĩ mơ của nền kinh tế
như: ổn định giá trị tiền tệ, kiềm chế lạm phát… Nhưng các cơng cụ này chỉ
thực sự có hiệu quả khi các NHTM hợp tác tích cực và có hiệu quả.

1.1.3.3 NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới:
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã
hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ln gắn với sự phát triển của nền kinh tế
thế giới và là một bộ phận cấu thành của sự phát triển đó. Do đó, NHTM với
các hoạt động kinh doanh của mình như nhận tiền gửi, cho vay, thanh tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
và các dịch vụ kinh doanh khác, sẽ thúc đẩy ngoại thương khơng ngừng mở
rộng và phát triển.
Mặt khác, thơng qua hoạt động tín dụng, thanh tốn quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ hoặ làm đại lí cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng nước
ngồi, các Ngân hàng co điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học kĩ thuật
mới, nhập cơng nghệ Ngân hàng với trình độ hiện đại, nâng cao trình độ và
chất lượng dịch vụ để nhanh chóng hội nhập với kinh tế thế giới.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM :
1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tài sản nợ là loại nghiệp vụ này phản ánh q trình hình
thành vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, gồm các loại:
- Vốn tự có: Điều kiện trước tiên để khởi nghiệp là trước khi được phép
khai trương Ngân hàng phải có đủ vốn theo qui định. Ở mỗi nước, đòi hỏi về
vốn cho việc thành lập Ngân hàng là khác nhau.
Hiện nay ở nước ta, theo luật các tổ chức tín dụng thì:
+ NHTM qc doanh: vốn pháp định do nhà nước cấp 100%
+ NHTM cổ phần: vốn pháp định do sự đóng góp của các cổ đơng.
+ NHTM liên doanh: vốn pháp định do sự đóng góp cổ phần của các
Ngân hàng tham gia.
+NHTM nước ngồi: vốn pháp định là 100% vốn nước ngồi.

- Nghiệp vụ tiền gửi: Phản ánh các khoản tiền gửi của doanh nghiệp ở
Ngân hàng để thanh tốn hay an tồn tài sản. NHTM còn huy động của cá
nhân, hộ gia đình có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi
nguồn vốn này khơng ngừng tăng lên và tỉ lệ thuận với sự phát triển kinh tế
xã hội, chiếm tỉ trọng lớn nhất đẻ ngân hàng kinh doanh – phản ánh bản chất
của Ngân hàng là người đi vay để cho vay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
+ Tiền gửi khơng kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào, u cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản để trả cho người thụ
hưởng và chuyển số tiền đựoc hưởng vào tài khoản. mục đích của khách
hàng là thực hiện thanh tốn qua Ngân hàng, gọi là tài khoản tiền gửi qua
thanh tốn. Ở nước ta, tài khoản tiền gửi thanh tốn có hai loại: dùng cho
doanh nghiệp và dùng cho các nhân.
+ Tiền gửi có kì hạn: Là tiền gửi khách hàng rút ra sau một thời gian nhất
định từ : 3 tháng, 6 tháng… đến 36 tháng. Người gửi tiền một được hưởng
lãi, còn Ngân hàng sử dụng vốn này để kinh doanh. Lãi xuất cao hơn lãi xuất
khơng kì hạn và tuỳ thuộc vào thời hạn gửi tiền và mộ số yếu tố khác trên thị
trường.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là tiền để dành của dân cư gửi vào Ngân hàng để
hưởng lãi. Người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho cuốn sổ, dùng để ghi số
tiền gửi vào và rút ra. Hiện nay, việc huy động tiền gửi tiết kiệm được thực
hiện dưới các hình thức sau:
• Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm có mục đích.
Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm gọi chung là tiền gửi phí giao dịch.
Có chung đặc điểm là hưởng lãi, chủ tài khoản khơng được phát hành séc.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này
để thu hút các khoản vốn có thời hạn dài, để đảm bảo khả năng đầu tư dài
hạn của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đồng thời, giúp ổn định nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Các NHTM hiện đang áp dụng phát
hành hai kì phiếu theo hai phương thức:
+ Phát hành theo mệnh giá: Ngưòi mua trả tiền theo mệnh giá được ghi
trên kì phiếu. Khi đáo hạn được Ngân hàng hồn trả cả gốc và lãi cho người
trả lãi cho người sở hữu, gọi là hình thức mua kì phiếu trả lãi sau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
+ Phát hành dưới hình thức chiết khấu: Người mua kì phiếu phải trả số
tiền bằng lãi trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng. Khi đáo hạn Ngân hàng
hồn trả cho khách hàng theo mệnh giá ghi trên kì phiếu, gọi là hình thức
mua kì phiếu trả lãi trước.
- Nghiệp vụ đi vay: Các NHTM huy động vốn bằng việc vay tổ chức
tín dụng trên thị trường tiền tệ hoặc vay NHNN dưới hình thức tái chiết
khâú, vay có đảm bảo để đảm bảo co sự cân đối trong điều hành vốn khi
khơng cân đối được.
+ Vay của NHNN: Bất kì NHTM nào khi được phép thành lập đều có
quyền vay tiền NHNN trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt NHNN Việt Nam
hiện đang áp dụng 3 hình thức tái cấp vốn đó là:
• Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
• Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn.
• Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn
hạn.
NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với NHTM khi gặp
khó khăn.
+ Vay các NHTM và các tổ chức tài chính khác: Mục đích nhằm đảm
bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN. Trong q trình hoạt động,
một số NHTM cho vay q nhiều dẫn đến thiếu hụt tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Ngược lại một số NHTM cho vay q ít nên dự trữ thừa. Thời gian vay của
loại này thường rất ngắn, khơng q một tuần.
+ Vay nước ngồi: Các NHTM có thể vay các tổ vay các tổ nước ngồi
thơng qua phát hành phiếu nợ ngoại tệ. Loại tiền vay phổ biến là USD, do đó
được sử dụng rộng rãi trong thanh tốn quốc tế.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các NHTM còn huy động vốn thơng
qua việc nhân làm đại lý hoặc uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
ngồi nước. để được sử dụng các phương tiện thanh tốn, khách hàng phải kí
quỹ ở Ngân hàng một số tiền và Ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn –
cho vay của NHTM. Sau khi đã tạo được nguồn vốn, NHTM sử dụng vốn
này để cho các tổ chức có nhu cầu vay vốn với khả năng của Ngân hàng,
hiệu quả của cơng tác đầu tư. Ngân hàng cho vay dựa trên các ngun tác:
vốn vay phải sử dụng đúng mục đích, có tài sản đảm bảo và phải trả cả gốc
và lãi vay đúng thời hạn. Nghiệp vụ này mang lại thu nhập cho Ngân hàng
qua việc thu lãi cho vay, đầu tư …có thể nói đem lại nhiều lợi nhận nhất và
đảm bảo an tồn tài sản cho Ngân hàng.
- Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay của Ngân hàng rất đa dạng và
phong phú, tuỳ theo tiêu thức khác nhau, người ta phân loại cho vay như:
• Cho vay vốn lưu động: Nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động bảo
đảm cho hoạt động sản xuất của đơn vị được bình thường và liên tục. Đặc
điểm của loại vay này là vốn ln chuyển nhanh, thời hạn ngắn. Do vậy,
nguồn vốn cho vay vốn lưu động là là nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
• Cho vay vốn cố định: Là để xây dựng mới, cải tạo và mở rộng sản
xuất, thay thế tài sản cố định, hợp lí hố sản xuất và dây chuyền cơng nghệ
Loại này vốn ln chuyển chậm, thời hạn vay dài. Do đó, nguồn vốn cho vay
là tiền gửi dài hạn.
+ Theo thời gian:
• Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay dưới 1 năm.
• Tín dụng trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm
đến 3 năm.
• Tín dụng dài hạn: Là những khoản cho vay trên 3 năm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
Trên thực tế, người ta khơng phân biệt tín dụng trung và dài hạn, mà
thường gộp lại thành tín dụng trung – dài hạn, tức là những khoản vay có
thời hạn trên 1 năm.
+ Theo thành phần kinh tế:
• Cho vay doanh nghiệp quốc doanh.
• Cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
• Cho vay hộ sản xuất tiêu dùng.
Hơn nữa còn các khoản vay: ứng trước, vượt chi, tín dụng tiêu dùng, tín
dụng th mua…
• Cho vay ứng trước: là cho vay thực hiện trên hợp đồng tín dụng,
người vay được sử dụng một mức cho vay trong thời hạn nhất định. NHTM
mở cho khách hàng tài khoản cho vay và chuyển số tiền vay vào tài khoản để
họ sử dụng, gồm 2 loại:
Cho vay ứng trước có bảo đảm : Được thực hiện trên cơ sở khách hàng
có hàng hố, tài sản hay các chứng từ có giá làm bảo đảm.
Cho vay ứng trước khơng có bảo đảm: Là cho vay khơng có hàng hố
hay tài sản làm đảm bảo, mà dựa vào sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với
người vay.
• Cho vay vượt chi: Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước,
người vay được sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định.
Ngân hàng dựa vào số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn để sẵn sàng chi
trả và chỉ được chi trong số vốn của mình.
• Cho vay th mua: Là hình thức tín dụng trung dài hạn thực hiện
thơng qua cho th tài sản như máy móc thiết bị. Ngân hàng dung vốn của
mình để mua tài sản theo u cầu của người th và nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản đó. Doanh nghiệp th phải trả tiền th trong suốt thời hạn
đó và khơng được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi hết thời hạn th bên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
th có thể mua lại tài sản. Số tiền th phải bù đắp được chi phí khấu hao,
chi phí tài chính… cho Ngân hàng.
• Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cho vay để tài trợ nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân. Ngân hàng cho vay trên cơ sở khả năng tài chính và
nhu cầu vay của khách hàng.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: NHTM thực hiện đầu tư vốn thơng qua
hoạt động hùn vốn, góp vốn liên doanh và kinh doanh chứng khốn. Trong
đó, kinh doanh chứng khốn là hình thức phổ biến. Các NHTM còn đầu tư
vào trái phiếu Chính phủ, chứng khốn của cơng ty để thu lợi.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Phản ánh vốn của Ngân hàng được dùng để đảm
bảo an tồn khả năng thanh tốn và thực hiện quy định dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra. Khoản mục vốn này gồm có:
+ Tiền mặt tại quỹ: Là tiền giấy, tiền kim loại hiện có tại kho của NHTM.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mơ hoạt động của
Ngân hàng, nhu cầu rút tiền của khách hàng và mang tính chất thời vụ.
+ Tiền gửi ở NHNN: Khoản tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh tốn tại
NHNN và là quy định bắt buộc, nó khơng tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Tiền mặt trong q trình thu: Là khoản tiền phát sinh do quan hệ thanh
tốn vẵng lai giữa các Ngân hàng. Nó xuất hiện khi Ngân hàng đã hạch tốn
vào bên nợ nhưng chưa được nhận tiền.
+ Tiền gửi ở các Ngân hàng khác: Các Ngân hàng gửi tiền lẫn nhau để đổi
lấy các dịch vụ thanh tốn, giao dịch ngoại tệ hay mua chứng khốn…
1.1.4.3. Nghiệp vụ ngoại bảng
Đồng thời với việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là rất quan trọng,
các NHTM còn mở rộng các dịch vụ:
+ Dịch vụ thanh tốn cung ứng các phương tiện thanh tốn, thực hiện
thanh tốn trong nước như thu – chi hộ và các dịch vụ thanh tốn khác do
NHNN quy định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
+ Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế khi
được NHNN cho phép.
+ Các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động Ngân hàng như bảo quản
hiện vật q, giấy tờ có giá, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
+ Các Ngân hàng còn được phép thành lập cơng ty bảo hiểm để kinh
doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ theo quy định.
Các hoạt động trên đều tác động đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân
hàng nhưng khơng thể hiện trên bảng tổng kết tài sản.
1.2. Vốn và các hình thức huy động của NHTM.
NHTM có thể tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: Ngân hàng quốc
doanh, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh. Nhưng dù dưới hình thức
nào, các Ngân hàng ln đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, cơng cụ duy nhất phải có là vốn. Ở Ngân hàng, vốn là các nguồn
tiền khác nhau, nguồn tiền này được hình thành dưới nhiều hình thức.
1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM.

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong q trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay
đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân
hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối
lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn,
kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét