Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Phát triển hoạt động phân tích ngành ở chi nhánh trần bình trọng

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
1.1.3.1 Tổ chức của các công ty chứng khoán
Có 3 loại hình tổ chức của CTCK cơ bản là : Công ty hợp danh, Công
ty TNHH và công ty cổ phần
• Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên
- Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý công ty gọi
là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô
hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh
bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại các thành viên không tham gia
điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu với những
khoản nợ của công ty giới hạn trong số vốn họ góp của họ.
- Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đây là công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp. Vì vậy điều này sẽ làm giảm áp lực với người
đầu tư
- Mặt khác, về phương diện huy động vốn, cũng đơn giản và linh hoạt
hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng
năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
Vì những lý do trên nên rất nhiều CTCK hiện nay hoạt động dưới
hình thức Công ty TNHH
• Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là
các cổ đông.
- Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
này sẽ ra các chính sách, quyết định của công ty và chỉ định giám đốc cùng
5
các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các chiến lược công ty
đã đề ra.
- Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với tài sản của công ty.
- Công ty vẫn tồn tại khi mà quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Công ty cổ phần có một số ưu điểm hơn các mô hình công ty trên là:
+ Đây là một loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào
việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời.
+ Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được hạn chế ở mức
nhất định. Nếu như công ty thua lỗ và phá sản, cổ đông chỉ bị thiệt hại ở
mức vốn đầu tư cho công ty.
+ Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc
mua bán cổ phiếu.
+ Ngoài ra, đối với CTCK , nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ
phần được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thì coi như họ đã được
miễn phí quảng cáo
+ Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin
tốt hơn hai hình thức trên.
Do có rất nhiều ưu điểm như vậy, nên ngày nay các CTCK chủ yếu
tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần (như Hàn Quốc chẳng hạn) còn qui
định CTCK là công ty cổ phần.
1.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng
khoán mà công ty thực hiện cũng như qui mô hoạt động kinh doanh của nó.
Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức
năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà CTCK
đảm nhận:
6
• Khối nghiệp vụ (front office): Là khối thực hiện các giao dịch kinh
doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng
cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với
các nhu cầu đó. Khối này thường do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách.
Tương ứng với các nghiệp vụ của khối này sẽ có những bộ phận phòng ban
nhất định:
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ phòng bảo lãnh phát hành
+ phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
+ Phòng tư vấn đầu tư
+ Phòng tư vấn tài chính cho công ty
7
Bảng 1.1: Sơ đồ khối sự nghiệp
8
Phó giám đốc điều hành khối 1
Phòng
Môi
gíơi
Phòng
Tự
doanh
Phòng
Bão
lãnh
phát
hành
Phòng

vấn
đầu

Phong
Quản

quĩ
đầu

Phòng

vấn
tài
chính
công
ty
Phòng
Thanh
toán

lưu trữ
chứng
khoán
Phòng
quản lý
thu
nhập
chứng
khoán
Phòng
ủy
quyền
Phòng
cho vay
chứng
khoán
• Khối phụ trợ (back office): Là khối không trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của
CTCK vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ.
Khối này cũng do một giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ
cho khối 1
Bảng 1.2: Sơ đồi khối phụ trợ
(bảng 2)
(Các phòng có mũi tên liền nét chỉ những phòng không thể thiếu trong
công ty chứng khoán. Các phòng có mũi tên nét rời là các phòng phụ trợ, có
thể có hoặc không thể có tuy từng CTCK )
Ngoài sự phân biệt rõ ràng như vậy, do mức độ phát triển của CTCK
và TTCK mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh,
văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý…
9
Phó giám đốc điều hành khối 2
Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
hành
chính
và tổ
chức
Phòng
thông
tin và
phân
tích
chứng
khoán
Phòng
ngân
quĩ
Phòng
kế toán
Phòng

quĩ( quả
n lý tài
khoản
vay
mua)
Phòng
hạch
toán tín
dụng
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
phát
triển
sản
phẩm
mới
Phòng
máy
tính tin
học
Phòng
pháp
chế
1.1.4 Hoạt động của các công ty chứng khoán
1.1.4.1 Hoạt động nghiệp vụ
• Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là hoạt
động kinh doanh chứng khoán trong đó CTCK đại diện cho khách hàng giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế
của việc giao dịch ấy.
Nghiệp vụ môi giới có 2 nhiệm vụ chính là:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các kiến nghị đầu tư
+ Nối liền những người bán và những người mua: Đem đến cho
khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
• Nghiệp vụ tự doanh: tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao
dịch mua bán chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán), hoặc trên thị trường OTC,…Trên thị trường giao dịch tập trung,
lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện như lệnh giao
dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC các hoạt động này có thể được
giao dịch trực tiếp giữa công ty với đối tác hoặc qua hệ thống mạng thông
tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các CTCK còn được thực hiện
thông qua hoạt động tạo lập thị trường (như Mỹ). Trong hoạt động này,
CTCK đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách hàng nhằm hưởng
phí giao dịch và chênh lệch giá.
• Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Để thực hiện các đợt chào bán
chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các
CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng
10
khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các
CTCK và là nghiệp vụ chiếm doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của
công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ bão lãnh là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu phát hành. Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có
CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như Ngân hàng đầu tư,
những thông thường việc CTCK nhận bảo lãnh phát hành kiêm luôn việc
phân phối chứng khoán, còn các Ngân hàng đứng ra nhận bảo lãnh phát
hành (hoặc thành lập tổ chức bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối
chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác
• Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Đây là nghiệp vụ quản lý
vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục
đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng
ủy thác tiền cho CTCK thay mình quyết định đầu tư theo một chiến lược
hay một nguyên tắc đã được khách chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận
kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận…)
• Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Cũng như các loại hình
tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là công việc CTCK thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể
thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan tới phát hành, đầu tư và
cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán có thể được
phân loại theo các chỉ tiêu sau:
+ theo hình thức của hoạt dộng tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp
(gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư tư, điện thoại) tư vấn gián
tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng
11
+ theo mức độ ủy quyền của tư vấn: Bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý
cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư của khách
hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, ủy
quyền thực hiện của khách hàng).
+ Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn cho người
phát hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát
hành, xậy dựng hồ sơ, bản cáo bạch…Và giúp cho tổ chức phát hành trong
việc tổ chức bão lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho
khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời hạn, định
hướng đầu tư vào các loại chứng khoán
• Các nghiệp vụ phụ trợ
+ Lưu kí chứng khoán: Là việc lưu giữ, bão quản chứng khoán của
khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch
vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu
phí lưu kí chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất việc từ
việc lưu kí chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi
tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận
và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản mở của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển,
bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng
thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để
khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quĩ.
+ Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép
CTCK được quản lý được thực hiện nghiệp vụ quản lý quĩ đầu tư. Theo đó,
CTCK cử đại diện của mình để quản lý quĩ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại
diện của mình để quản lý quĩ và sử dụng vốn và sử tài sản của quĩ để đầu tư
để đầu tư . CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quĩ đầu tư
12
1.1.4.2 Hoạt động tài chính
Giống như các công ty khác, hoạt động tài chính của công ty chứng
khoán cũng bao gồm việc xác định kinh doanh cái gì để thu lợi nhuận, sử
dụng các loại tài sản cố định gì; lấy nguồn tài chính dài hạn nào để chi phí
cho khoản đầu tư của mình (đi vay hay gọi thêm cổ đông), quản lý các hoạt
động thu chi, thanh toán cho khách hàng như thế nào. Hoạt động tài chính
có quan trọng mật thiết với hoạt động nghiệp vụ. Số lượng nghiệp vụ và qui
mô kinh doanh lớn thế nào thì ứng với nó là mảng tài chính công ty như vậy.
Hoạt đông tài chính của công ty bao gồm các hoạt động chính như sau:
• Vốn của CTCK : Vốn của CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào tài sản
cần tài trợ, mà các tài sản này được quyết định bởi nghiệp vụ mà nó thực
hiện ,như bảo lãnh phát hành, tự doanh chứng khoán là hình thức kinh
doanh rất cần nhiều vốn, bởi vì CTCK cần phải duy trì số lượng các các loại
chứng khoán mà bản thân giá của các công cụ thị trường vốn (cổ phiếu, trái
phiếu) thì luôn biến động mạnh, còn hoạt động môi giới, thực hiện quản lý
tiền, tư vấn… thì không cần vốn lớn. Vì vậy hoạt động tài chính vốn CTCK
là làm thể nào có một cơ cấu vốn hợp lý (tỷ lệ nợ và vốn chủ hợp lý…) và
tìm kiếm các nguồn tài trợ cho vốn của công ty (phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quĩ …).
• Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Trong quản lý vốn của công
ty ngoài việc xác định tỷ lệ cơ cấu vốn như trên, các CTCK cần phải duy trì
một mức vốn khả dụng để dảm bảo khả năng thanh toán cho nhà đầu tư.
Ngoài ra công ty còn phải trích thêm phần trăm lãi ròng hàng năm lập quĩ bổ
sung vốn điều lệ cho tới khi bằng một mức phần trăm nào đó của vốn điều
lệ. Quỹ này sẽ được bù đắp các thâm hụt trong tương lai.
Hạn mức kinh doanh là tỷ lệ tối đa vốn của công ty muốn đầu tư vào
một loai tài sản tài chính nào đó (ví dụ như ở Hàn quốc các CTCK không
được: đầu tư sử dụng quá 60% giá trị tài sản ròng để mua cổ phiếu niêm yết,
đầu tư quá 5% tổng số cổ phiếu của một công ty được niêm yết…)
13
• Kế toán công ty: Kế toán công ty là một hệ thống chức năng cung
cấp các thông tin tài chính hữu hiệu cho việc ra các quyết định kinh doanh
và kinh tế, thông qua việc ghi chép, sắp xếp hệ thống, chuyển giao các hoạt
động tài chính của một công ty.
1.1.5 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giới trung gian,
đó là các CTCK - một định chế tài chính trên TTCK , có nghiệp vụ chuyên
môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện
vai trò trung gian môi giới mua – bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực
hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành.
CTCK là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu
thông từ nhà phát hành với người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đấy thì
có thể huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử
dụng có hiệu quả.
1.1.5.1 Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán
• Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi
đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành)
• Cung cấp cơ chế giá cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá
hoặc khớp lệnh)
• Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng
khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ
dàng)
• Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự
doanh hoặc vai trò tạo lập thị trường ).
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét