Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Vật tư xây dựng Hà Nội

10. Xí nghiệp sửa chữa Biện Lạnh
11. Xí nghiệp sửa chữa Mô tơ Xe Máy
- Cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La là một đơn vị trợc thuộc đợc
Công ty thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1995 do việc xác nhập giữa hai đơn
vị là cửa hàng kim khí điện máy Chợ Mơ và cửa hàng Kim Khí điện máy
Hoà Bình, sau đó đợc đổi tên là cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La (Theo
quyết định 29 (QĐ - TCHC ngày 26 tháng 6 năm 1998).
Cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La có vị trí nằm trên đại bàn quận
Hai Bà Trng
Địa chỉ: Số 3 + 5 Đại La - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: 04.8631018, 04.6280427
Cửa hàng có các địa điểm kinh doanh nh sau:
1. Quầy số 3 +5 Đại La
2. Quầy E
6
Quỳnh Mai
3. Quầy Tân Mai
4. Quầy 316 Phố Huế
5. Quầy 301 Phố Huế
6. Kho 349 Minh Khai
7. Quầy Nguyễn Công Trứ
8. Quầy 102 Nguyễn Hữu Luân
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại
La tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2002 là: 347.324.475đ
5
III. Đặc điểm tổ chcvs quản lý của cửa hàng
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của cửa hàng Thơng mại Dịch vụ
Đại La.
Cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La là một đơn vị trực thuộc cửa
hàng của Công ty Thơng Mại Dịch vụ Tràng Thi. Cửa hàng gồm có 50 cán
bộ công nhân viên và bao gồm 05 tổ công tác nh sau:
1. Tổ kế toán cửa hàng
2. Tổ điện máy E
6
Quỳnh Mai
3. Tổ Phụ tùng E
6
Quỳnh Mai
4. Tổ Tân Mai + 301 Phố Huế
5. Tổ Bán buôn + bảo vệ
- Chức năng nhiệm vụ của cửa hàng
Cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La có chức năng kinh doanh hoạt
động cụ thể nh sau:
+ Bán buôn bán lẻ các hàng tiêu dùng t liệu sản xuất vật t, hoát chất,
thiết bị phơng tiện đi lại .Phục vụ cho mọi yêu cầu của thị tr ờng.
+ Lâm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và nớc ngoài để mở
rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cung cấp các lao vụ dịch vụ
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để mở rộng hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
+ Dịch vụ mua bán sửa chữa bảo dỡng xe mô tô, xe máy, thiết bị văn
phòng.
+ Dịch vụ vận chuyển khách phục vụ thăm quan du lịch
Sau đây là mô hình tổ chức của cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La.
6
Trưởng cửa hàng
Phó trưởng cửa hàng
Tổ kế toán
Tổ điện máy
E
6
Quỳnh
Mai
Tổ phục tùng
E
6
Quỳnh
Mai
Tổ tiền mặt +
301 Phố Huế
Tổ kho bán
buôn + bán lẻ
Chức năng của từng phòng ban:
- Đồng chí trởng cửa hàng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty
Thơng mại Dịch vụ Trang Thi việc lãnh đạo toàn bộ hoạt động của cửa hàng
Thơng mại Dịch vụ Đại La, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức lao động tiền
lơng của đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch lu chuyển hàng hoá, công tác
khai thác bán buôn và các hoạt động liên doanh liên kết cho thuê tài sản,
công tác đối ngoại và công tác thi đua khen thởng của đơn vị.
- Đồng chí phó trởng cửa hàng: Trách nhiệm của đồng chí phó trởng
cửa hàng là tham mu giúp việc cho đồng chí trởng cửa hàng, chịu trách
nhiệm và báo cáo kế hoạch thực hiện trớc trởng đơn vị về các mặt công tác
mà mình phụ trách.
- Bộ phận kế toán: Tham mu giúp việc cho ban phụ trách về công tác
quản lý của đơn vị chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị lập báo cáo tài chính, báo cáo tài chính, báo cáo
thống kê theo định kỳ, theo chế độ Nhà nớc quy định.
7
- Bộ phận bán buôn + bảo vệ
Chịu trách nhiệm trớc ban phụ trách về việc khai thác kinh doanh các
mặt hàng bán buôn phụ tùng xe đạp, dụng cụ đồ dùng gia đình .Khai thác
và quản lý doanh thu cho thuê mạng lới tại kho 349 Minh Khai để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của đơn vị chịu trách nhiệm về mặt công tác tuần tra
bảo vệ tại các điểm kinh doanh của đơn vị.
- Bộ phận bán lẻ tại các tổ (điện máy Quỳnh Mai, phụ tùng Quỳnh
Mai, Tân Mai, 301 Phố Huế) chịu trách nhiệm trớc ban phụ trách về việc
quản lý tài sản hàng hoá tại quầy, khai thác triệt để việc bán buôn bá lẻ các
mặt hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu thị trờng nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành kế hoạch giao khoán của đơn vị.
IV. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty.
1. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị
Hình thức hạch toán của đơn vị theo phơng pháp nhật ký chứng từ.
- Các hoạt động kinh tế, tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đ-
ợc phân loại, hệ thống hoá để ghi vào bên có của các tài khoản trên các sổ
nhật ký chứng từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ để ghi vào
sổ cái của các tài khoản.
- Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào
một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ nhật ký chứng từ.
+ Trình tự và phơng pháp ghi sổ.
- Hàng ngày các chứng từ gốc đợc ghi vào bảo kê, sổ chi tiết, cuối
tháng chuyển số liệu của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
8
- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc đợc tập hợp và phân loại
trong bảng phân bổ. Từ bảng phân bổ lấy số liệu để ghi vào bảng kê và nhật
ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng (quý) khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ,
kiểm tra đối chiếu số liệu trên nhận ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan để ghi vào sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì
ghi trực tiếp vào số thẻ có liên quan, cuối tháng căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản rồi đối chiếu
với sổ cái.
- Số liệu ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính sơ đồ
trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng từ ở cửa hàng.
9
10
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
Chứng từ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
Chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Quan hệ đối chiếu
2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Cửa hàng Thơng mại Dịch vụ Đại La tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập chung theo hình thức này doanh nghiệp có bộ máy kế toán tập
trung, các công việc kế toán của doanh nghiệp phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng
hợp, lập báo cáo kế toán.
Sau đây là bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
Chức năng nhiệm vụ của từng đồng chí trong tổ kế toán.
- Đồng chí kế toán trởng:
Chịu trách nhiệm trớc trởng đơn vị phụ trách việc lập các nhật ký
chứng từ, từ số 1 đến số 10 theo dõi kiểm tra và tổng hợp các báo cáo của
bộ phận kế toán trực thuộc để lập báo cáo tài chính của đơn vị tham mu
giúp việc cho ban phụ trách trong việc quản lý toàn bộ tài sản, hàng hoá của
đơn vị.
11
Kế toán theo
dõi tổ Điện
Máy E
6

Quỳnh Mai
Kế toán theo
dõi quầy Tân
Mai + 301
Phố Huế
Kế toán theo
dõi quỹ tiền
mặt lao động
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán theo
dõi kho, tổ
phụ tùng E
6

Quỳnh Mai
Kế toán trưởng
- Các kế toán quầy.
Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý việc kinh doanh tại các quầy, lập
các báo cáo chi tiết (các bảng kê chi tiết tài khoản 156, TK 511, TK 311) để
nộp lên cho đồng chí kế toán trởng theo định kỳ (tháng, quý, năm)
- Đồng chí kế toán quỹ tiền mặt, lao động tiền lơng chịu trách nhiệm
theo dõi kế toán quỹ tiền mặt, viết phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu
xuất kế toán lao động tiền lơng của đơn vị.
- Đồng chí thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm quản lý tài sản bằng tiền mặt tại quỹ của đơn vị, lập
các báo cáo quỹ và vào sổ quỹ hàng ngày theo các chế độ kế toán quy định.
3. Công tác KT vốn tồn tại cửa hàng
Tồn tại quỹ là một bộ phận thuộc VLĐ của cửa hàng phản ánh khả
năng thanh toán tức thời của cửa hàng đối với các khoán nợ NH phải trả.
Hiện nay, tồn tại quỹ của cửa hàng chỉ gồm 1 loại tiền duy nhất là tiền Việt
Nam đồng, do thủ quỹ bảo quản trong két và luôn đợc duy trì 1 lợng cần
thiết để phục vụ các nhu cầu chi tiết hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của cửa hàng.
3.1. Nhiệm vụ kế toán tiền mặt
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tồn Giám Đốc tình
hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt thờng xuyên đối chiếu tiền tồn
quỹ thực với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời những sổ sách trong việc
quản lý và use tồn
3.2. Nguyên tắc kế toán vốn tiền mặt
- Hạch toán kế toán phải use đúng đơn vị "VNĐ" để phản ánh các
loại vốn = tiền.
12
- Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các quy chế, quy định
các chế độ quản lý, lu thông tiền tệ của Nhà nớc
- *****thanh toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ, vàng, bạc nếu
có thể giá trị tại thời điểm tính toán để có đợc giá trị thực tế và chính xác.
3.3. Sổ sách, chứng từ kế toán vốn tiền mặt use.
Hiện nay, chứng từ kế toán tiền mặt đợc use tại cửa hàng gồm:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Các chứng từ gốc có liên quan khác giấy đề nghị tạm ứng thanh
toán tiền tạm ứng, HĐ kế toán, hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng
Trên cơ sở các chứng từ trên, kế toán sẽ phản ánh vào các sổ kế toán
có liên quan
- Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ theo dõi
- Sổ chi tiết tiền mặt do kế toán theo dõi
- Sổ nhật ký chứng từ do kế toán tổng hợp theo dõi
- Sổ cái do kế toán tổng hợp theo dõi
3.4. Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn tiền mặt
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc, chứng từ ban đầu nh hợp đồng kinh
doanh, biên bản thanh lý, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề ghị thanh toán, hoá
đơn VAT tuỳ theo yêu cầu khoản thu chi bằng tiền mặt, nhân viên kế toán
tiền mặt sẽ kiểm tra, lập phiếu thu, chi và lập định khoản trên phiếu thu,
chi. Sau đó, phiếu thu, phiếu chi đợc đa cho Giám Đốc, kế toán trởng hay
ngời đợc uỷ quyền ký và chuyển cho thủ quỹ kiếm tra ghi sổ quỹ và chi hay
thu tiền. Cuối buổi, thủ quỹ tập hợp phiếu thu, phiếu chi và chứng từ gốc
13
đính kèm chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ chi tiết tiền mặt và cuối cùng
đợc chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chứng từ và chứng từ tiền
mặt sau đó đợc đa vào lu trữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt tại cửa hàng kinh doanh và
chế biến thực phẩm thắng lợi hiện nay đợc minh hoạ bởi sơ đồ trang bên.
Biểu 4: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt
Chơng II
Báo cáo thực tập kế toán
14
Chứng từ gốc
Phiếu thu chi
Bảng kê thu chi
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
tiền mặt
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét