Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
Philippin, Malaysia, Inđônêsia thì Việt Nam có nền kinh tế kém phát triển hơn
rất nhiều.Do đó, ngoài nhu cầu nhập khẩu nông sản Việt Nam về bổ sung cho
nhu cầu ăn uống. Các nớc Singapo, Thái Lan, Philippin, Malaysia, Inđônêsia
còn có nhu cầu nhập khẩu nông sản Việt Nam về chế biến và tái xuất. Cùng sự
phát triển mạnh mẽ, các nớc ASEAN đang đợc coi là khu vực hấp dẫn, sôi động
nhất thế giới. Tăng trởng buôn bán giữa Việt Nam và các nớc ASEAN đạt 20
25%/năm. Hàng năm, ASEAN nhập khẩu một lợng khá lớn nông sản Việt Nam,
kim ngạch trung bình mỗi năm đạt khoảng 3.678 triệu USD. Hầu hết các nớc
ASEAN đều chú trọng đến phát triển nông nghiệp. Các nớc Inđônêxia, Thái
Lan, Malaysia, Philipin là các nớc có nền nông nghiệp khá phát triển thế mà
hàng năm Inđônêxia phải nhập khẩu về từ 1,8 2 triệu tấn gạo của Việt Nam.
Philipin, Malaysia, Thái Lan cũng nhập khẩu một lợng khá lớn nông sản Việt
Nam. Trung bình tỷ trọng thị trờng ASEAN trong tổng kim ngạch xuất khẩu
nông sản của Việt Nam chiếm khoảng 18%, với các mặt hàng chủ yếu nh : gạo,
hạt điều, lạc nhân, cao su, long nhãn, hành, sắn, tỏi Trong tổng kim ngạch
xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang ASEAN thì có tới 60 70% đợc xuất
sang Singapore. Đây là thị trờng tái xuất điển hình trong ASEAN. Năm 2000,
Việt Nam có 21 thị trờng xuất khẩu nông sản (có kim ngạch xuất khẩu nông sản
khoảng 100 triệu USD) thì có 3 nớc là Singapore đạt 886,7 triệu USD, Philipin
đạt 477 triệu USD, Malaysia đạt 413,5 triệu USD. Ngoài ra, còn Inđônêxia và
Campuchia cũng là thị trờng nhập khẩu nông sản lớn của Việt Nam.
Tóm lại, nhu cầu của thị trờng ASEAN về hàng nông sản Việt Nam là rất
lớn. Ngoài nhu cầu về hàng nông sản phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày, các nớc
ASEAN còn nhập khẩu nông sản của Việt Nam cho sản xuất chế biến trong nớc
rồi tái xuất sang nớc khác.
1.2. Đặc trng của nông sản Việt Nam
Nớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có 2 mùa nắng ma rõ rệt. Việt
Nam đợc coi là nớc có đIều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các cây nông
sản. Do điều kiện khí hậu 2 mùa rõ rệt nên đã tạo nên ngành nông nghiệp Việt
Nam 2 mùa thu hoạch: vụ mùa và vụ chiêm. Do nông sản có tính thời vụ vì vậy
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
quá trình sản xuất, buôn bán nông sản Việt Nam cũng mang tính thời vụ. Từ đó
tạo nên sự cung theo mùa có nghĩa là khi chính vụ thì hàng nông sản dồi dào,
chủng loại đa dạng, chất lợng tốt, giá bán rẻ (cung >cầu) nhng khi trái vụ nông
sản lại trở nên khan hiếm, số lợng ít, chất lợng không cao, giá lại cao
(cung<cầu).
Nông sản Việt Nam khi thu hoạch thờng có chất lợng cao nhng do không
đợc bảo quản dự trữ và chế biến đúng quy cách, kỹ thuật nên khi xuất khẩu thì
thờng xuất khẩu hàng thô hoặc qua sơ chế hay có đợc chế biến thì chất lợng sản
phẩm không cao, không đạt các tiêu chuẩn do vậy thờng bán với giá rẻ.
Hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu, địa lý Năm nào
có ma thuận gió hoà thì cây cối phát triển, năng suất cao, hàng nông sản đợc
bày bán tràn ngập trên thị trờng. Năm nào thời tiết khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn
hán xảy ra thờng xuyên nông sản mất mùa lúc đó thì hàng nông sản khan hiếm,
chất lợng lại không cao, do không có hàng bán nên cung < cầu, lúc này giá bán
lạI rất cao. Hàng nông sản chủ yếu là phục vụ nhu cầu ăn uống của ngời tiêu
dùng cuối cùng vì thế chất lợng của nó tác động trực tiếp tới tâm lý, sức khoẻ
ngời tiêu dùng trong khi đó khâu bảo quản, dự trữ chế biến hàng nông sản của
nớc ta vừa thiếu lại vừa yếu nên hàng nông sản của Việt Nam khi bán trên thị tr-
ờng thì giá thờng thấp hơn các nớc trong khu vực và thế giới.
Với điều kiện khí hậu nớc ta rất phù hợp với nhiều loại cây trồng do đó
chủng loại hàng nông sản của nớc ta rất đa dạng, phong phú, một số loại cây
trồng cho năng suất rất cao tạo ra chất lợng hàng hoá cũng phong phú và đa
dạng. Nớc ta là nớc nông nghiệp với hơn 70% dân số là làm nông nghiệp do vậy
cây nông sản đợc trồng ở khắp mọi nơi trên đất nớc nhng do khác nhau về tự
nhiên, địa lý mỗi vùng thích hợp cho một hoặc một vài loại cây trồng khác
nhau, mỗi vùng sử dụng một phơng thức sản xuất khác nhau và trồng những
giống cây khác nhau. Do vậy tạo nên những loại hàng hoá khác nhau và chất l-
ợng hàng hoá khác nhau.
Tóm lại, nông sản Việt Nam rất đa dạng, phong phú về chủng loại, chất l-
ợng cao đợc rất nhiều nớc trên thế giới và khu vực a chuộng. Nhng do nền kinh
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
tế của nớc ta cha phát triển nên khâu bảo quản, dự trữ rất yếu kém và ngành chế
biến cha đợc đầu t đúng mức. Do đó hầu hết hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu
sang thị trờng khu vực và thế giới chủ yếu là hàng thô và thờng bị ép giá nên giá
trị xuất khẩu không cao.
Do vậy, vấn đề bảo quản, dự trữ, chế biến là rất quan trọng, nó ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Với đặc tính khó bảo
quản, dễ bị ẩm mốc, biến chất của hàng nông sản, vì vậy trong quá trình tổ chức
xuất khẩu nông sản các doanh nghiệp phải rất quan tâm đến đIều khoản giao
hàng, đIều khoản chất lợng để tổ chức thực hiện một cách nhanh chóng song
vẫn đảm bảo đợc các đIều khoản đã ký kết.
1.3. Tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trờng
ASEAN
Trong hơn 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định, phát triển kinh tế xã hội,
Nhà nớc ta đã có sự đóng góp quan trọng vào thắng lợi chung của sự nghiệp đổi
mới. Trong đó đặc biệt phải kể đến thành tựu nổi bật về xuất khẩu nông sản.
ASEAN là một trong những thị trờng đóng góp một phần đáng kể vào tổng kim
ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị
trờng ASEAN tăng nhanh, đạt tốc độ bình quân 16%/năm. Tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu nông sản sang thị trờng ASEAN chiếm tỷ trọng trung bình 93%/năm
trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng ASEAN của Việt Nam. Khối l-
ợng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản sang ASEAN tăng lên nhanh chóng
trở thành những mặt hàng chiến lợc có sức cạnh tranh cao của Việt Nam. Sản
phẩm nông sản của Việt Nam có mặt ở hầu hết thị trờng các nớc ASEAN. Một
số sản phẩm chiếm thị phần lớn trong thị trờng ASEAN này là:
Cà phê: Chiếm 30% thị phần trong ASEAN và đứng thứ nhất trong khu
vực về sản lợng với nhiều chủng loại khác nhau nhng chủ yếu là cà phê cha chế
biến. Năm 1989 1999 cà phê có tốc độ phát triển xuất khẩu cao, là một trong
số các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trờng các n-
ớc ASEAN. Năm 2000 xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trờng ASEAN
gấp 7,6 lần so với năm 1990, đạt 130 nghìn tấn, đạt 89 triệu USD. Sang đến
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
năm 2001, đây là năm ngành cà phê Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn nh hạn
hán kéo dài ở khu vực Tây Nguyên là nơi trồng nhiều cà phê nhất của Việt
Nam, sản lợng cà phê bị giảm bên cạnh đó giá cà phê còn xuống thấp. Do đó,
kim ngạch cà phê xuất khẩu sang thị trờng ASEAN giảm 22,4% và chỉ đạt 69
triệu USD. Việt Nam sản xuất cà phê chủ yếu là xuất khẩu tới 95% sản lợng. Cà
phê Việt Nam hiện nay xuất khẩu sang thị trờng ASEAN chủ yếu là bằng phơng
thức xuất khẩu trực tiếp, chiếm tới 95%. Và Singapore là thị trờng nhập khẩu cà
phê lớn nhất của nớc ta trong khối ASEAN. Việt Nam xuất khẩu cà phê sang thị
trờng ASEAN có 2 loại cà phê hạt và cà phê rang, xay, hoà tan Cà phê hạt
chủ yếu chế biến bằng phơng pháp khô với thiết bị thủ công lạc hậu vì vậy chất
lợng cà phê hạt rất thấp, có khoảng 2% sản lợng cà phê xuất khẩu sang thị trờng
ASEAN đạt loại 1 (R
1
) còn lại là loại 2 (R
2
). Do đó, hiệu quả xuất khẩu cà phê
của Việt Nam sang thị trờng ASEAN không cao. Đến cuối năm 2002 giá cà phê
xuất khẩu trên thị trờng thế giới nói chung có những thay đổi thuận lợi cho các
doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu cà phê, sản lợng cà phê tăng mạnh kéo theo
giá cà phê lên cao. Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang thị trờng ASEAN của Việt
Nam đạt 414 triệu USD, cao nhất từ trớc đến nay và Singapore vẫn là thị trờng
nhập khẩu cà phê lớn nhất của nớc ta trong ASEAN. Đến năm 2003, lợng xuất
khẩu cà phê giảm chủ yếu do nguồn cung khan hiếm và tồn kho giảm tuy nhiên
nhờ giá thị trờng thế giới tăng nên khối lợng xuất khẩu giảm nhng giá trị xuất
khẩu vẫn tăng. Chính vì vậy, chúng ta phải chú ý đến khâu bảo quản dự trữ, đó
là một khâu cực kỳ quan trọng nó giúp ta tận dụng đợc cơ hội của thị trờng mà
không nằm trong tình trạng khi có hàng thì giá rẻ, khi hàng khan hiếm thì giá
cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Cao su: ASEAN là thị trờng xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam.
ASEAN là một trong 3 thị trờng xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm
trên 38%. Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trờng ASEAN chủ yếu vẫn
là xuất khẩu ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế. Trong thị trờng ASEAN thì cao su
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là sang Singapore. Năm 2001, Việt Nam xuất khẩu
trên 80 nghìn tấn cao su sang thị trờng ASEAN, giá trị kim ngạch thu đợc trên
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
30 triệu USD. Đến năm 2002 thì cao su Việt Nam đã xuất khẩu trên 120 nghìn
tấn, giá trị kim ngạch đạt trên 40 triệu USD, sau có một năm mà giá trị kim
ngạch tăng lên 10 triệu USD đó là thành công lớn của ngành cao su Việt Nam ở
thị trờng ASEAN này. Đặc biệt, năm đó do các nền kinh tế lớn của thế giới
đang phục hồi nhanh chóng và tiêu thụ mạnh mặt hàng này, thêm vào đó thời
tiết năm đó không thuận lợi đã góp phần đáng kể làm giảm lợng cung cao su
trên thị trờng. Vì thế giá cao su bắt đầu tăng lên và đạt mức trên 1.000 USD/tấn
tạo điều kiện cho Việt Nam tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu cao su. Trong năm
đó, thị trờng Singapore nhập khẩu cao su của Việt Nam tăng 4,4 lần, Malaysia
tăng 3,9 lần. Sang năm 2003 giá xuất khẩu cao su tiếp tục thuận lợi, trị giá tăng
mạnh mặc dù khối lợng xuất khẩu không bằng năm 2002 do hạn chế nguồn
hàng, thời tiết làm giảm tiến độ lấy mủ cao su ở Thái Lan và Inđônêxia. Nhìn
chung nhu cầu về cao su tiếp tục tăng, do vậy khối lợng cũng nh giá trị kim
ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trờng ASEAN sẽ còn tăng nữa
trong những năm tới.
Hạt tiêu: Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng ASEAN cũng
khá lớn, do đặc điểm của hạt tiêu Việt Nam có mùi vị đặc trng mà rất nhiều nớc
không có đợc. Việt Nam là nớc xuất khẩu hạt tiêu đứng thứ 6 trên thế giới. Chất
lợng hạt tiêu Việt Nam thì thuộc loại tốt. Tuy nhiên, hạt tiêu xuất khẩu của Việt
Nam nói chung và sang thị trờng ASEAN nói riêng chủ yếu là hạt tiêu thô hoặc
qua sơ chế cha phải là sản phẩm chế biến thành gia vị. Kim ngạch xuất khẩu
thời kỳ 1989 1999 sang thị trờng ASEAN là trên 685 triệu USD. Năm 2000
là 11 nghìn tấn với trị giá 44 triệu USD. Năm 2001 là 13 nghìn tấn trị giá đạt 54
triệu USD. Nh vậy, sản lợng tăng 18,2% trong khi trị giá tăng 22,7%. Sang đến
năm 2002 là khối lợng hạt tiêu xuất khẩu sang ASEAN tăng nhanh nhng giá
xuất khẩu lại giảm. Và năm 2003 giá xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang thị tr-
ờng ASEAN tăng nhẹ, do đó kim ngạch xuất khẩu đạt 58 triệu USD. Do vậy để
nâng cao kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trờng
ASEAN chúng ta cần phải có kế hoạch phát triển vùng sản xuất, đầu t mạnh vào
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
công nghệ chế biến hạt tiêu để biến hạt tiêu của ta thành gia vị đem lại hiệu quả
kinh doanh cao cho ngành hạt tiêu Việt Nam.
Ngoài ra, còn rất nhiều nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
ASEAN nh: gạo, lạc nhân, hành, long nhãn, quế hơng Chủng loại và chất l -
ợng rất đa dạng và phong phú chiếm đợc thị phần ngời tiêu dùng trên thị trờng
ASEAN cũng nh các nhà chế biến trên thị trờng này. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu đối với các mặt hàng này không lớn lắm nhng nó cũng góp một phần đáng
kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trờng
ASEAN.
Tóm lại, mặc dù nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng
ASEAN chủ yếu là dạng thô hoặc mới qua sơ chế, bao bì, mẫu mã thiếu sức hấp
dẫn trên thị trờng nên giá không cao. Hàng Việt Nam tham gia vào thị trờng
phải chấp nhận tuân theo giá cả thị trờng thế giới. Nhng nông sản Việt Nam
xuất khẩu sang thị trờng ASEAN đã có một thành công lớn, khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả xuất
khẩu chúng ta cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ vào khâu trồng trọt cũng nh khâu chế biến để nâng cao
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Đầu t mạnh vào công tác xúc tiến th-
ơng mại, thu thập thông tin nghiên cứu thị trờng để luôn đáp ứng đầy đủ các đòi
hỏi của thị trờng về chất lợng, tiêu chuẩn vệ sinh, cạnh tranh đợc với các sản
phẩm của các nớc trong khu vực. Để làm đợc điều đó chúng ta đã đa ra một số
định hớng phát triển nông sản nh:
Với cà phê: Do cà phê là mặt hàng có sự biến động giá cả và khối lợng
rất thất thờng. Giá cả và sản lợng phụ thuộc nhiều vào thời tiết gây rất nhiều
khó khăn về dự báo. Theo FAO dự báo tới năm 2005 sản lợng thế giới khoảng
7,3 triệu tấn. Và năm 2010 có thể đạt 730 ngàn tấn và kim ngạch là 830 triệu
USD. Để đạt đợc điều đó chúng ta nên chú trọng vào phát triển cà phê Arabia,
đầu t mạnh vào lĩnh vực chế biến cà phê rang, xay với cà phê hoà tan.Tăng cờng
marketing và mở rông thị trờng tiêu thụ, đặc biệt quan tâm nghiên cứu và dự
báo thị trờng,giới thiệu sản phẩm,tiếp cận thị trờng, phát huy lợi thế cà phê Việt
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
Nam. Năm 2003, chính phủ phê duyệt việc sử dụng sàn giao dịch cà phê tại
thành phố Buôn Mê Thuột tỉnh Đắc Lắc tạo điều kiện cho cà phê phát triển. Thị
trờng xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam vẫn là ASEAN, EU, Hoa Kỳ, Nhật
Bản.
Với cao su: Chính phủ đã có nhiều phơng án phát triển cao su, sự biến
động giá cả cao su cũng rất thất thờng do nhu cầu không lớn và tăng chậm. Nh-
ng cao su vẫn là nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nên chính phủ đã có
đầu t thích đáng. Dự báo cao su xuất khẩu trong thời gian tới của Việt Nam sẽ
đạt từ 300 350 ngàn tấn/năm, đạt khoảng 400 triệu USD. Thị trờng chính là
Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Mỹ, Đài Loan.
Về hạt tiêu: Hạt tiêu của ta rất đợc a chuộng trên thị trờng thế giới do
xuất khẩu hạt tiêu của ta ở dạng thô nên trong thời gian tới ta tập trung vào khâu
chế biến để sao tự chủ, chiếm đợc thị phần ngời tiêu dùng và tiếp tục mở rộng
sản xuất, gia tăng sản lợng để đạt khoảng 200.000 tấn/năm, giá trị tăng lên 250
270 triệu USD. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Trung Quốc,
Singapore, Trung Đông, Mỹ.
Nh vậy, định hớng phát triển chung của nông sản Viêt Nam là tập trung
lớn vào khâu chế biến bảo quản và bên cạnh đó tăng sản lợng hơn nữa để làm
tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đa sản phẩm nông sản Việt Nam thâm nhập
vào tất cả các thị trờng trên thế giới đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
1.4. Lợi thế xuất khẩu nông sản Việt Nam sang các nớc ASEAN
Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển các cây nông sản.
Đặc biệt là các vùng phía Nam có điều kiện khí hậu rất thuận lợi, nhiệt độ trung
bình vào khoảng 27,5 độ C thích hợp cho đIều kiện sống của các cây nh cà phê,
tiêu, điều, lạc
Ngời dân Việt Nam có truyền thống làm nông nghiệp, thông minh, sáng
tạo, nắm rõ đặc điểm của từng loại đất, từng loại cây trồng, tạo ra đợc nhiều loại
cây trồng có năng suất cao, chất lợng tốt, chủng loại đa dạng phong phú thích
hợp với nhiều đối tợng khác nhau. Điều này tạo cho nông sản xuất khẩu của
Việt Nam có những u điểm hơn hẳn so với các nớc khác.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
Mặc dù nông sản Việt Nam có chất lợng tốt, chủng loại đa dạng, phong
phú nhng giá bán nông sản của Việt Nam thờng vẫn thấp hơn giá bán nông sản
cùng loại của các nớc khác, thêm vào đó các doanh nghiệp Việt Nam khi tham
gia xuất khẩu luôn có tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện đúng quy định về
chất lợng, chủng loại cũng nh thời gian đã tạo ra đợc uy tín cho bạn hàng.
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm trung chuyển hàng hoá,
gần hệ thống đờng bộ và đờng sắt xuyên á và Việt Nam đã gia nhập vào
ASEAN, tham gia vào chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
nên đã đợc hởng chế độ u đãi thuế quan khi hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trờng này. Đó là những lợi thế tạo cho hàng nông sản Việt Nam luôn
giữ vững đợc vị trí của mình trong thị trờng ASEAN.
1.5. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản Việt Nam
sang thị trờng ASEAN
1.5.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nớc trong quản lý xuất khẩu
Hiện nay, trên thế giới, các nớc sử dụng nhiều công cụ để thực hiện chính
sách thơng mại quốc tế, trong đó công cụ quan trọng nhất là thuế đánh vào hàng
nhập khẩu. Hầu nh tất cả các nớc trong khối ASEAN đều áp dụng thuế nhập
khẩu đối với hàng nông sản, chỉ riêng có Singapore là không. Đây là nhân tố
phức tạp và thờng gây bối rối cho các nhà kinh doanh do hệ thống pháp luật,
bảo hộ mỗi nớc khác nhau nh Singapore thì 99% hàng nhập khẩu nào là miễn
thuế, Thái Lan thì khác vẫn áp dụng mức thuế nhập khẩu khá cao và gạo vẫn đ-
ợc bảo hộ về nhập khẩu.
Ngoài ra, còn có công cụ hạn ngạch (Quota, cơ chế giấy phép nhập khẩu
và các công cụ phi thuế quan khác). Quota là công cụ chủ yếu của hàng rào phi
thuế quan, là những quy định hạn chế số lợng đối với từng thị trờng, mặt hàng.
Nó là công cụ kinh tế phục vụ cho công tác điều tiết quản lý Nhà nớc về xuất
nhập khẩu vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc. Là quy định của Nhà nớc về số
lợng (hay giá trị) của một mặt hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian
nhất định.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp Nhà nớc hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích tăng nhanh số lợng và giá
trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng các biện pháp trợ cấp trực
tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nớc.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu rất nhạy cảm với tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái tăng thờng có lợi cho
xuất khẩu. Vì vậy, trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc
sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng, quan tâm chính sách hối đoái
của Chính phủ, nguồn huy động ngoại tệ của quốc gia
1.5.2. Tác động của nền kinh tế trong nớc và ASEAN
Nền kinh tế trong nớc ảnh hởng đến lợng cung của hàng xuất khẩu. Nếu
nền sản xuất chế biến trong nớc phát triển thì khả năng cung ứng hàng xuất
khẩu cũng nh chất lợng hàng xuất khẩu tăng lên, doanh nghiệp sẽ thuận lợi
trong công tác thu mua tại nguồn, cạnh tranh đợc với các sản phẩm trong khu
vực và ngợc lại thì khó khăn và thất bại.
Các nớc ASEAN đều có điểm tơng đồng với Việt Nam, có xuất phát
đIểm là nền văn minh lúa nớc, nông nghiệp là chủ yếu, mặt khác hầu nh các n-
ớc đều có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ chế biến hơn ta. Do
đó, nhu cầu về hàng nông sản cũng bị hạn chế, chủ yếu là để tái xuất sang nớc
khác. Nếu trình độ phát triển là ngang nhau thì khả năng cạnh tranh sẽ thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh khốc
liệt với các đối thủ trong nớc và ngoài khu vực ASEAN.
Hơn nữa, nếu nền kinh tế ổn định về chính trị văn hoá sẽ là nhân tố
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nó tạo lập những khuôn khổ chung cho
hoạt động kinh doanh diễn ra. Khi môi trờng chính trị xã hội của nớc ta và
ASEAN có bất kỳ sự thay đổi nào cũng đều ảnh hởng đến kinh doanh xuất
khẩu. Môi trờng chính trị xã hội phải ổn định nếu không nó đồng nghĩa với
những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải.
Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng
của đất nớc cũng nh nớc bạn ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Trong
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Huyền TMQT 42
xuất khẩu thì tính phức tạp trong thanh toán nguồn vốn và ngoại tệ cần huy
động lớn. Vì vậy khi hệ thống tài chính ngân hàng của nớc xuất khẩu, nhập
khẩu phát triển thì nó sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu đợc
dễ dàng huy động vốn ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhanh
chóng, chính xác với độ rủi ro thấp góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Hiện nay trong các nớc ASEAN thì chỉ có Singapore, Inđônêxia, Thái Lan là có
hệ thống ngân hàng phát triển mạnh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc có
tác động rất lớn đến khả năng xuất khẩu. Ngày nay việc trao đổi mua bán giữa
nớc ta và ASEAN chủ yếu là qua đờng thông tin điện thoại, Internet. Thông qua
khả năng thu thập thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời,
đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ sót các cơ hội kinh doanh hấp dẫn, giúp
việc giao dịch đàm phán, diễn ra nhanh chóng thuận lợi với chi phí thấp. Việt
Nam hiện nay có hệ thống thông tin liên lạc khá phát triển, điều này tạo điều
kiện rất lớn cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Các nớc
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin là những nớc có hệ thống thông tin phát
triển đIều đó tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa nớc ta và các nớc
ASEAN rất thuận lợi. Bên cạnh đó là hệ thống giao thông đờng bộ, đờng thuỷ,
đờng biển, đờng không, nhà ga, bến cảng, khu dự trữ đợc bố trí thuận lợi với
máy móc hiện đại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu.
1.5.3. Quan hệ kinh tế thơng mại giữa nớc ta và các nớc ASEAN
Ngày nay các xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hóa, hội nhập kinh tế ngày
càng phát triển, các nớc trong khu vực đều có sự liên kết kinh tế, mở ra những
cơ hội kinh doanh mới nhng cũng làm gia tăng sự cạnh tranh mua bán giữa
doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài.
Các quan hệ kinh tế thơng mại ngày càng có tác động cực kỳ mạnh mẽ
tới hoạt động xuất khẩu của từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng. Quan hệ kinh tế thơng mại giữa nớc ta và các nớc ASEAN có từ rất
lâu. Và hiện nay Việt Nam đã là thành viên của ASEAN vào 28/7/1995 và tham
gia vào khu mậu dịch tự do AFTA năm 2003. Trong khuôn khổ khu vực mậu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét