Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

153 Hạch toán kế toán bán hàng Công ty Hoá chất Vật liệu điện và Vật tư Khoa học kỹ thuật 

+ Các cửa hàng xí nghiệp, chi nhánh, trung tâm tổng kho, tổng trạm: thực
hiện nhiệm vụ tiếp nhận, dự trữ vật tư hàng hóa kinh doanh mua bán, sản xuất
sản phẩm, hàng hoá các loại, các dịch vụ lắp ráp, bảo hành, sửa chữa các loại
hoá chất, vật liệu điện, vật tư thiết bị khoa học kỹ thuật và các mặt hàng.
2, Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty CEMACO:
IV, Tổ chức Bộ máy Kế toán - Hình thức kế toán Công ty áp
dụng:
1, Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
* Phòng Tài chính - Kế toán: là một trong ba phòng ban quản lý của Công ty,
phụ trách công tác tài chính kế toán tại Công ty, bao gồm: 13 cán bộ kế toán
đều đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có nhiều kinh
nghiệm thực tế, đầy đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
- Trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra phần tài chính của
Công ty, có trách nhiệm hướng dẫn các nhân viên kế toán về công tác hạch
toán kế toán. Trực tiếp kiểm tra công tác tài chính kế toán nội bộ tại các đơn
vị trực thuộc.
- Các kế toán viên: theo dõi từng phần công việc, trực tiếp cập nhật sổ sách kế
toán thuộc phần kế toán được giao.
Phó Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Ban quản lý
265 Cầu Giấy
Phòng XNK
I, II, III
Trung tâm
KDTH
Trung
tâm
DV-KT
XN
gỗ
XN

Nội
Chi
nhánh
Bình
Định
Chi
nhánh
Cần
Thơ
Giám đốc
Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Cửa hàng 4 Cửa hàng 8
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Bình
Định
Chi
nhánh
Bình
Định
5
+ Kế toán công nợ nước ngoài: có nhiệm vụ theo dõi tình hionhf thanh toán
công nợ nước ngoài với khách nước ngoài, theo dõi các khoản tiền vay cả
bằng ngoại tệ và Việt Nam đồng.
+ Kế toán công nợ nội bộ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán chậm
nợ khác, theo dõi hình thức lương và bảo hiểm của cán bộ công nhân viên .
+ Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên các khoản thanh
toán, các khoản thu, chi, trả nợ, chuyển tiền bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân
hàng.
+ Kế toán hàng hoá: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của hàng hoá ( xuất,
nhập, tồn kho hàng hoá )
+ Kế toán làm giá: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá các loại hàng
trong kỳ và lập phương án mới cho kỳ sau.
+ Kế toán tổng hợp: Lập sổ lưu quyết toán văn phòng Công ty và trực tiếp
thực hiện một số công việc kế toán (như tài sản cố định, hàng hoá…)
2, Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty CEMACO:
3, Hình thức kế toán Công ty áp dụng:
Xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty, do đó Công ty thực
hiện công tác kế toán theo hình thức: Nhật ký Chứng từ.
V, Thực trạng công tác kế toán của Công ty CEMACO:
1, Hệ thống sổ kế toán:
- Nhật ký Chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào Chứng từ gốc đã được kiểm tra phân loại lấy số ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết
hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
6
Phó phòng kế toán
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
công nợ
với người
nước
ngoài,
theo dõi
tiền gửi,
tiền vay
ngoại tệ.
Kế toán
công Nợ
nội bộ.
Kế toán
làm giá.
Kế toán
quỹ
TGNH
bằng
VNĐ.
Kế
toán
tổng
hợp.
Tổ kế toán đơn vị
hạch toán phụ thuộc
Tổ kế toán đơn vị
hạch toán phụ thuộc
Thủ quỹTổ trưởng kế
toán ( kiêm kế
toán tổng hợp)
Kế toán
công Nợ.
NNơNơj
Kế toán tài
sản bằng
tiền.
Kế toán
hàng hoá
Trưởng phòng kế toán
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các số và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi vào các sổ, thẻ có liên quan, cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
 Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số sổ chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ :
* Cụ thể về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng của Công ty
CEMACO:
7
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hoá đơn (GTGT)
Phiếu thu
Báo cáo quỹ
Bảng kê số 1
Nhật ký chứng từ số 1
Nhật ký chứng từ số 8
Báo cáo bán hàng chi
ti ết TK511
Bảng kê chi tiết
TK156
Sổ cái
Giá bán Giá vốn
Phần thứ hai: NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO.
I, Thực trạng công tác bán hàng của Công ty CEMACO:
Trong hệ thống phòng ban của Công ty, chúng ta thấy rằng phòng tài chính-
kế toán là một phòng không thể thiếu được trong việc quản lý Doanh nghiệp.
Nó có thể cung cấp thông tin chính xác về thực trạng tài chính của Công ty,
về tình hình sản xuất có thể đưa ra kiến nghị về phương án quản lý kinh
doanh tiết kiệm nhất, có hiệu quả cao, quyết định sự tồn tại và phát triển cũng
như việc cạnh tranh trên thị trường .
- Kế toán bán hàng là một phần hành mà trong đó kế toán viên phải theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu và tiêu thụ hàng hoá. Các số liệu
phát sinh phải được cập nhật thường xuyên, liên tục.
- Đối với công tác bán hàng thì kế toán viên được sử dụng những tài khoản
chuyên dùng sau:
• Tài khoản 511 : Theo dõi doanh thu bán hàng .
• Tài khoản 3331: Theo dõi thuế giá trị gia tăng phải nộp.
• Tài khoản 632 : Theo dõi giá vốn hàng bán.
Ngoài ra, còn có các tài khoản khác như: 111, 112, 131, 136, 413, 531, 532.
 Các tài khoản này được dùng để theo dõi giá bán và giá vốn của hàng đã
tiêu thụ.
• Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
Công ty trong kỳ.
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ nhằm xác định đúng kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng
hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép từng khách hàng, số tiền khách
hàng nợ thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty .
II, Tài khoản chuyên dùng:
A, Các tài khoản chính:
1, Doanh thu bán hàng :
Theo chế độ kế toán mới, để theo dõi doanh thu bán hàng người ta dùng tài
khoản 511.
a, Công dụng:
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của Doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu them ngoài giá
8
bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên Hoá đơn (GTGT), Hoá đơn bán
hàng hoặc các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả
thuận giữa người mua và người bán.
- Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay sau
khi đã giao sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Trường hợp Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng thuần mà Doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: Giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và Doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà Doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Tóm lại, doanh thu thuần là doanh thu đã trừ thuế, trừ chiết khấu, trừ phần
giảm giá, trừ hàng trả lại.
b, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
* Bên Nợ:
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
* Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng, có 4 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá (dùng cho các ngành kinh doanh)
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm (dùng cho các ngành sản
xuất vật chất ).
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (dùng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ ).
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
2, Thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Công ty thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng cho Ngân sách Nhà nước theo
phương pháp khấu trừ.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước người ta dùng tài khoản 3331- “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
a, Công dụng:
9
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá
trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước .
- Tài khoản này áp dụng chung cho cả đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp .
b, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331- “Thuế giá trị gia tăng
phải nộp”.
* Bên Nợ:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng được giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp .
- Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại.
* Bên Có:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dung để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập
bất thường, số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
* Số dư bên Có: Số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp cuối kỳ.
* Số dư bên Nợ: Số thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà
nước.
* Tài khoản 3331- “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”, có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311- “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”: phản ánh số thuế giá trị gia
tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
- Tài khoản 33312- “Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu” : phản ánh số thuế
giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu .
3, Giá vốn hàng bán:
Theo chế độ kế toán hiện hành, để theo dõi giá vốn hàng bán người ta dùng
tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”.
a, Công dụng:
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây, lắp bán trong kỳ.
b, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”
* Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá
đơn.
* Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được
xác định là tiêu thụ vào bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
* Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
10
* Tài khoản 632 không có tài khoản cấp 2.
B, Các tài khoản bổ sung:
Thông thường để phục vụ cho việc theo dõi công tác bán hàng, bên cạnh việc
theo dõi các tài khoản 511, 632 và 3331 kế toán viên còn phải theo dõi các tài
khoản 111, 112, 136,156, 413, 531 và 532.
1, Tài khoản 111- “Tiền mặt”:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của
Doanh nghiệp, bao gồm:
+ Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu)
+ Ngoại tệ
+ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ: phản ánh tình hình tồn quỹ.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111- “Tiền Việt Nam” (bao gồm cả ngân phiếu).
+ Tài khoản 1112- “Ngoại tệ” (quy đổi ra đồng Việt Nam).
+ Tài khoản 1113- “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” được phản ánh về mặt
giá trị nhập, xuất, tồn quỹ của Doanh nghiệp.
2, Tài khoản 112- “Tiền gửi ngân hàng”
- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các
khoản tiền gửi ngân hàng của Doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ: phản ánh số hiện còn gửi tại ngân hàng.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121- “Tiền Việt Nam” phản ánh số tiền gửi vào, rút ra, và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1122- “Ngoại tệ” phản ánh theo số ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt
Nam.
+ Tài khoản 1123- “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”
3, Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng”
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của Doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách
hàng.
- Tài khoản này có thể có số dư bên Có: phản ánh số tiền nhận trước hoặc số
đã thu nhiều hơn số phải thu của khách.
- Tài khoản này không có tài khoản cấp 2.
4, Tài khoản 136- “Phải thu nội bộ”
Vì là một Công ty có quy mô kinh doanh lớn, bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc cho nên kế toán bán hàng của Công ty phải sử dụng tài khoản 136-
“Phải thu nội bộ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của Doanh nghiệp với cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc,
11
phụ thuộc, hoặc các đơn vị khác trong một Doanh nghiệp độc lập, một Tổng
Công ty về các khoản đã thu hộ, chi hộ, trả hộ…Các khoản mà đơn vị cấp
dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ: phản ánh số còn phải thu ở các đơn vị nội
bộ trong Doanh nghiệp .
- Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1361- “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”
+ Tài khoản 1368- “Phải thu nội bộ khác”.
5, Tài khoản 156- “Hàng hoá”
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của Doanh nghiệp, bao gồm: hàng hoá tại các kho
hàng, quầy hàng.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
- Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1561- “Giá mua hàng hoá”
+ Tài khoản 1562- “Chi phí thu mua hàng hoá”
6, Tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá”
Vì Công ty CEMACO là Công ty có quan hệ Xuất nhập khẩu với nước ngoài
nên khi hạch toán kế toán bán hàng, để theo dõi được một cách chính xác tình
hình tăng, giảm tỷ giá ngoại tệ tính theo tiền Việt Nam thì kế toán phải theo
dõi tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá” .
- Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ
của Doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
- Tài khoản này có số dư bên Nợ và cả bên Có.
+ Số dư bên Nợ: phản ánh số chênh lệch tỷ giá được xử lý ở thời điểm cuối kỳ
lập báo cáo tài chính.
+ Số dư bên Có: phản ánh số chênh lệch tỷ giá chưa xử lý ở thời điểm cuối
kỳ lập báo cáo tài chính.
- Tài khoản này không có tài khoản cấp 2.
7, Tài khoản 531- “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh
tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá
hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế để tính doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 531 không có tài khoản cấp 2.
8, Tài khoản 532- “Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá thực tế phát sinh trong kỳ
kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận trên
12
giá đã thoả thuận cho số hàng hoá đã bán vì lý do hàng kém phẩm chất hay
không đúng quy cách trong hợp đồng kinh tế.
- Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển giảm doanh thu bán hàng thực tế để tính
doanh thu thuần.
- Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 532 không có tài khoản cấp 2.
III, Hạch toán kế toán bán hàng:
1, Phương pháp hạch toán:
1.1, Bán hàng qua kho:
a, Bán hàng trực tiếp:
- Trị giá hàng xuất kho để bán:
Nợ TK632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK1561: “Giá mua hàng hoá”
Có TK1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”
- Doanh thu bán hàng và các khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp, thu của
khách hàng:
Nợ TK111, 112, 131:
Có TK5111 : “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK33311: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và thuế xuất khẩu phải nộp cho hàng hoá
đã bán được:
Nợ TK5111: “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK3332,3333:
- Giảm giá hàng bán trên giá đã được thoả thuận hay hàng bán bị trả lại trong
kỳ:
Nợ TK531 : “Hàng bán bị trả lại”
Nợ TK532 : “Giảm giá hàng bán”
Nợ TK33311: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Có TK111,112,131:
Đồng thời kết chuyển giảm doanh thu :
Nợ TK5111: “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK531,532
- Khi Doanh nghiệp nhận lại hàng do khách hàng trả lại:
Nợ TK1561: “Giá mua hàng hoá”
Có TK632: “Giá vốn hàng bán”
- Cuối kỳ, kế toán tính và xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK33311: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Có TK1331: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào”
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK5111: “Doanh thu bán hàng hoá”
13
Có TK911: “Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK911: “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK632: “Giá vốn hang bán”
b, Hàng gửi đi bán:
- Trị giá hàng xuất gửi đi bán:
Nợ TK157: “Hàng gửi đi bán”
Có TK156: “Hàng hoá”
- Nếu cùng với hàng hoá còn xuất cả bao bì đi kèm và tính giá riêng:
Nợ TK1388: “Phải thu khác”
Có TK1532: “Bao bì luân chuyển”
- Nếu tiền vận chuyển và bốc dỡ do phía bên mua chịu nhưng Doanh nghiệp
ứng chi hộ:
Nợ TK1388: “Phải thu khác”
Có TK111, 112…
- Sau khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng hoặc chứng từ chấp nhận
thanhtoán:
Nợ TK111, 112, 131, 311
Có TK5111 : “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK33311: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Có TK1388 : “Thu hồi tiền chi hộ và tiền bao bì”
- Tiến hành kết chuyển trị giá hàng hoá đã bán được:
Nợ TK632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK157: “Hàng gửi đi bán”
1.2, Bán hàng vận chuyển thẳng:
- Chuyển bán thẳng hàng mua đang đi đường:
Nợ TK157: “Hàng gửi đi bán”
Có TK151: “Hàng mua đang đi đường”
- Khi nhận được chứng từ đòi tiền của đơn vị cung cấp do hàng đã chuyển đi
bán theo ủy quyền của Doanh nghiệp :
Nợ TK157: “Hàng gửi đi bán”
Có TK331: “Phải trả cho người bán”
- Nhận được giấy báo Có của ngân hàng hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán
của đơn vị mua về khoản tiền bán hàng của số hàng chuyển bán:
Nợ TK111, 112, 131
Có TK5111 : “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK33311: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Đồng thời, kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán đã được tiêu thụ:
Nợ TK632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK157: “Hàng gửi đi bán”
1.3, Hàng gửi đại lý bán và làm đại lý bán hàng:
a, Hàng gửi đại lý:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét